Thông tin chung
Tên tiếng Việt: Mật nhân, Hậu phác, Tho nan (Lào), Bá bệnh, Hậu phác nam, Nho nan (Tày), antongsar, antogung sar (Cămpuchia).
Tên khoa học: Eurycoma longifolia Jack.
Họ: Thanh thất – Simaroubaceae.
Công dụng:
– Dùng trong trường hợp ăn uống không tiêu, đau mỏi lưng, chữa chàm ở trẻ nhỏ, lở ngứa, kinh nguyệt không đều, tăng cường sinh lý.
Mô tả cây Bá bệnh
– Cây nhỏ có cành.
– Lá kép lông chim lẻ gồm 10 đến 26 đôi lá chét, hầu như không có cuống, hình trứng dài, dày, nhẵn hoặc có lông ở mặt dưới.
– Hoa và bao hoa phủ đầy lông.
– Quả hạch màu đỏ, nhẵn, hơi thuôn dài, đầu tù và cong, mặt trong có lông thưa và ngắn. Một hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
– Cây mọc phổ biến ở khắp nước ta nhưng phổ biến nhất ở miền trung. Còn thấy ở Malaixia, Inđônêxia.
– Người ta dùng quả vỏ thân và vỏ rễ phơi hay sấy khô làm thuốc.
Bộ phận sử dụng của Bá bệnh
– Trừ hoa, tất cả các bộ phận của cây bá bệnh đều được sử dụng làm thuốc. Chúng bao gồm:
– Thân cây
– Lớp vỏ bên ngoài của thân cây
– Lá
– Rễ
– Quả
– Trong số các bộ phận nói trên thì rễ Bá bệnh được sử dụng phổ biến nhất.
Thành phần hóa học
Trong vỏ và gỗ bách bệnh người ta đã chiết được các chất sau:
– Các hợp chất quassinoid: eurycomalacton, 6-α-hydroxyeurycomalacton, longilacton, 5, 6-dehydro-eurycomalacton, 14, 15-β-dihydroxyklaineanon, 11-dehydroklaineanon, các quassinoid có tác dụng diệt vi trùng sốt rét Plasmodium falcifarum đã kháng thuốc.
– Các hợp chất triterpen loại lirucalan: niloticin, dihydroniloticin, piscidinol A, bourjotinolon A, episapelin A, melianon và hyspidron.
– Từ rễ đã phân lập được 3 quassinoid: eurycoinanol, eurycomanol 2-O-β-D-glucopyranosid và 13β, 18-dihydroeurycomanol.
– Các alkaloid loại canthin-6-on được phân lập từ vỏ và gỗ: 9, 10-dimethoxycanthin-6-on, 10-hydroxy-9-methoxy-canthin-6-on, 11 hydroxy-10-methoxy- canthin-6-on, 5, 9-dimethoxycanthin-6-on và 9-methoxy-3 methyl-canthin-5, 6 – dion.
– Ngoài ra còn có các alkaloid carbolin.
– Từ vỏ cây bách bệnh ở miền Đông Nam Bộ Việt Nam đã xác định được thành phần hai chất đắng euricomalacton và 2. 6 dimethoxybenzoquinon.
– Ngoài ra, còn campestrol, và β-sitosterol.
Tác dụng của Bá bệnh
Theo y học cổ truyền
– Tính vị
– Tính mát, vị đắng
– Quy kinh
– Bá bệnh có thể quy vào kinh can, thận
– Theo Đông y, cây bá bệnh có tác dụng thanh giải lý nhiệt, lợi tiểu, lương huyết chuyên chủ trị các chứng: Chàm ở trẻ em, đi tiểu ra máu, đau mỏi lưng, chướng hơi, đầy bụng, ăn lâu tiêu. Ngoài ra, lá còn giúp chữa lở ngứa, quả chữa bệnh lỵ, lá giúp giải rượu và trị giun.
Theo y học hiện đại
– Thử nghiệm nuôi cấy in vitro cho thấy cao bá bệnh có thể chống lại ký sinh trùng gây sốt rét
– Hàm lượng testosteron trong huyết thanh của độc vật giống đực có sự gia tăng đáng kể sau khi sử dụng chiết xuất từ rễ và thân bá bệnh. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu tin rằng bá bệnh có thể giúp làm tăng nội tiết tố, cải thiện khả năng sinh lý ở nam giới.
– Thử nghiệm thuốc được bào chế từ bá bệnh, xấu hổ và cây trâm bầu trên chuột cống trắng cho thấy nó có tác dụng lợi mật rõ rệt. Đồng thời thuốc còn đẩy nhanh tốc độ tái tạo của các tế bào gan chuột bị tổn thương, làm giảm tác hại của carbon tetraclorid đối với gan của loại động vật này. Khi dùng trên bệnh nhân, thuốc làm giảm bilirubin trong máu.
Liều lượng và cách dùng Bá bệnh
– Dùng 4 – 6g thuốc dưới dạng sắc uống hoặc tán bột ngâm rượu, bào chế thành viên hoàn hay phối hợp cùng một số vị dược liệu khác.
Cách sử dụng:
– Để chữa yếu sinh lý, bào chế thuốc thành viên nang và dùng theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý khi sử dụng Bá bệnh
– Phụ nữ mang thai
– Người có thể trạng yếu, chẳng hạn như bệnh nhân bị ung thư
– Người đang gặp vấn đề về gan, mật, dạ dày
– Những trường hợp bị bệnh tim mạch
– Trẻ em dưới 10 tuổi
– Bệnh nhân đái tháo đường
– Người đang gặp vấn đề ở tuyến tiền liệt như: Bị viêm, u hay phì đại tuyến này
Bảo quản Bá bệnh
– Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Xem thêm sản phẩm có chứa hoạt chất