Tên chung quốc tế: Dimenhydrinate.
Mã ATC: R06AA02.
Loại thuốc: Thuốc kháng histamin (H1) gây ngủ, thế hệ thứ nhất.
Dạng thuốc và hàm lượng
– Viên nén, viên nén bao phim: 25 mg, 50 mg. Viên nén nhai: 25 mg, 50 mg.
– Nang tác dụng kéo dài: 75 mg.
– Dung dịch uống: 12,5 mg/5 ml, 15 mg/5 ml. Sirô: 12,5 mg/5 ml, 15 mg/5 ml, 12,5 mg/4 ml.
– Dung dịch tiêm: 10 mg/ml, 50 mg/ml.
– Đạn đặt trực tràng: 25 mg, 75 mg, 100 mg.
Dược lý và cơ chế tác dụng
– Dimenhydrinat là một thuốc kháng histamin H1 thế hệ thứ nhất, thuộc nhóm dẫn xuất ethanolamin có tác dụng gây ngủ và kháng muscarin mạnh. Thuốc tác dụng bằng cách cạnh tranh với histamin ở thụ thể H1. Ngoài tác dụng kháng histamin, dimenhydrinat còn có tác dụng kháng cholinergic, chống nôn và tác dụng an thần mạnh. Dimenhydrinat được dùng chủ yếu làm thuốc dự phòng (có hiệu quả hơn), chống nôn khi say tàu xe và chống chóng mặt. Cơ chế của các tác dụng này chưa biết chính xác, nhưng có thể liên quan tới dimenhydrinat làm giảm kích thích tiền đình, tác động đầu tiên đến ốc tai và khi dùng liều cao, tới các ống bán nguyệt của tai trong. Tác dụng chống nôn cũng có thể do tác động lên vùng nhận cảm hóa học (chemoreceptive trigger zone). Một số nhà nghiên cứu cho rằng dimenhydrinat ức chế acetylcholin là cơ chế tác dụng chính, vì kích thích acetylcholin ở hệ thống tiền đình và lưới có thể là nguyên nhân gây buồn nôn và nôn do say tàu xe.
– Tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương thường giảm sau một vài ngày điều trị và hiệu quả chống nôn có thể giảm phần nào sau khi dùng kéo dài. Dimenhydrinat tuy là một kháng histamin nhưng chưa được đánh giá về tác dụng chống dị ứng.
Dược động học
– Dimenhydrinat hấp thu tốt sau khi uống hoặc tiêm. Tác dụng chống nôn thường bắt đầu ngay sau tiêm tĩnh mạch, trong vòng 15 – 30 phút sau khi uống, 30 – 45 phút sau khi đặt trực tràng và 20 – 30 phút sau tiêm bắp. Thời gian tác dụng từ 3 – 6 giờ sau khi dùng thuốc. Có ít thông tin về phân bố và chuyển hóa của dimenhydrinat. Giống như các thuốc kháng histamin khác, thuốc có thể được phân bố rộng rãi vào các tổ chức trong cơ thể, qua được nhau thai, bị chuyển hóa ở gan và thải trừ qua nước tiểu. Một lượng nhỏ dimenhydrinat được phân bố vào sữa.
Chỉ định
– Phòng và điều trị triệu chứng buồn nôn, nôn, chóng mặt khi say tàu xe. Điều trị triệu chứng nôn và chóng mặt trong bệnh Ménière và các rối loạn tiền đình khác.
Chống chỉ định
– Quá mẫn với dimenhydrinat hoặc với các thuốc kháng histamin khác.
– Glôcôm góc đóng.
– Bí tiểu tiện liên quan đến bệnh lý ở niệu đạo – tuyến tiền liệt. Trẻ em dưới 2 tuổi.
Thận trọng
– Cần báo trước cho người bệnh phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì dimenhydrinat có tác dụng gây buồn ngủ nên làm giảm sự tỉnh táo.
– Tránh dùng thuốc cùng rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác vì làm tăng tác dụng buồn ngủ.
– Do tác dụng kháng cholinergic của thuốc, phải cân nhắc kỹ trước khi dùng ở người táo bón mạn (nguy cơ liệt ruột), tắc bàng quang, phì đại tuyến tiền liệt vì làm nặng thêm tình trạng bệnh.
– Tác dụng chống nôn của dimenhydrinat có thể gây trở ngại cho chẩn đoán viêm ruột thừa và che đậy các dấu hiệu nhiễm độc khi dùng quá liều các thuốc khác.
– Thuốc có thể che lấp các triệu chứng độc đối với thính giác, do đó phải thận trọng ở những người bệnh có dùng các thuốc đặc biệt có độc tính đối với thính giác và phải theo dõi chặt chẽ khi dùng cùng với dimenhydrinat.
– Cần thận trọng dùng thuốc cho người cao tuổi vì dễ bị hạ huyết áp thế đứng, chóng mặt và buồn nôn.
– Phải thận trọng khi dùng cho người bị động kinh vì có thể gây co giật.
– Lưu ý tá dược có trong dạng viên nén nhai: Tartrazin có thể gây các phản ứng dị ứng, kể cả hen phế quản ở những người mẫn cảm; aspartam bị chuyển hóa ở đường tiêu hóa thành phenylalanin sau khi uống, vì vậy phải lưu ý người có acid phenylpyruvic niệu và những người phải hạn chế đưa phenylalanin vào cơ thể.
Thời kỳ mang thai
– Chưa có nghiên cứu đầy đủ về sử dụng dimenhydrinat ở phụ nữ mang thai. Một số nghiên cứu lâm sàng cho biết dùng dimenhyd- rinat ở một số người mang thai không thấy có sự tăng nguy cơ bất thường đối với thai trong bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật không thấy dimenhydrinat gây tác hại cho thai. Tuy nhiên, chỉ nên dùng dimenhydrinat trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
– Các thuốc kháng histamin thế hệ 1 có thể ức chế tiết sữa do tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Một lượng nhỏ dimenhydrinat được phân bố vào sữa mẹ, có nguy cơ gây tác dụng có hại cho con. Vì vậy phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
– Buồn ngủ là ADR hay gặp nhất của dimenhydrinat. Một số tác dụng không mong muốn của dimenhydrinat có liên quan đến tác dụng kháng cholinergic của thuốc.
– Thường gặp, ADR > 1/100
– Thần kinh trung ương: Buồn ngủ, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất phối hợp vận động.
– Mắt: Nhìn mờ.
– Khô miệng và đường hô hấp. Thính giác: Ù tai.
– Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
– Tiêu hóa: Chán ăn, táo bón hoặc ỉa chảy. Tiết niệu: Bí đái, khó tiểu tiện.
– Tim mạch: Đánh trống ngực (nhịp tim nhanh), hạ huyết áp.
– Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
– Thần kinh trung ương: Kích thích nghịch thường ở trẻ em, đôi khi ở người lớn: kích động, run, mất ngủ, co giật.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
– Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ. Buồn ngủ thường hết sau vài ngày dùng thuốc. Cần thận trọng đối với người cao tuổi, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả để tránh bí đái do có thể có phì đại tuyến tiền liệt. Có thể uống thuốc cùng với thức ăn, sữa để tránh kích ứng dạ dày. Nếu khô mồm, có thể ngậm kẹo hoặc kẹo cao su không đường. Các ADR thường hết khi ngừng thuốc.
Liều lượng và cách dùng
– Dimenhydrinat dùng bằng đường uống, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Phòng và điều trị buồn nôn, nôn, chóng mặt do say tàu xe:
– Phòng say tàu xe, liều đầu tiên phải uống 30 phút trước khi khởi hành.
Liều uống:
– Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi lần 50 – 100 mg, cách 4 – 6 giờ/lần khi cần, không quá 400 mg/ngày.
– Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: Mỗi lần 25 – 50 mg, cách 6 – 8 giờ/lần khi cần, tối đa mỗi ngày 150 mg.
– Trẻ em từ 2 – 6 tuổi: Mỗi lần 12,5 – 25 mg, cách 6 – 8 giờ/lần khi cần, tối đa mỗi ngày 75 mg;
– Nang tác dụng kéo dài hàm lượng 75 mg chỉ dùng cho người lớn, mỗi lần uống 1 viên, cách 12 giờ uống một lần.
Liều tiêm:
– Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch 50 – 100 mg cách 4 giờ/lần khi cần. Tiêm tĩnh mạch phải pha loãng 50 mg trong 10 ml dung dịch natri clorid 0,9%, tiêm chậm trong ít nhất 2 phút.
– Trẻ em 6 – 12 tuổi: Tiêm bắp 1,25 mg/kg hoặc 37,5 mg/m2, 4 lần/ngày nếu cần, tối đa 150 mg/ngày.
– Trẻ em 2 – 5 tuổi: Tiêm bắp 1,25 mg/kg hoặc 37,5 mg/m2, 4 lần/ngày nếu cần, tối đa 75 mg/ngày.
– Chưa xác định được liều tiêm tĩnh mạch ở trẻ em.
Đặt trực tràng:
– Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi lần 50 mg, cách 8 – 12 giờ đặt lại nếu cần thiết.
– Trẻ em 8 – 12 tuổi: Mỗi lần 25 – 50 mg, cách 8 – 12 giờ đặt lại nếu cần. Trẻ em 6 – 8 tuổi: Mỗi lần 12,5 – 25 mg, cách 8 – 12 giờ đặt lại nếu cần. Trẻ em 2 – 6 tuổi: 12,5 – 25 mg đặt 1 lần không lặp lại trừ khi có chỉ định của thầy thuốc.
– Điều trị triệu chứng bệnh Ménière: Uống mỗi lần 25 – 50 mg, ngày 3 lần để điều trị duy trì hoặc 50 mg tiêm bắp trong cơn cấp.
Tương tác thuốc
– Dimenhydrinat có thể làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh trung ương như rượu và barbiturat. Nếu dimenhydrinat được dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương thì cần thận trọng để tránh quá liều.
– Vì dimenhydrinat cũng có tác dụng kháng cholinergic nên làm tăng tác dụng của các thuốc kháng cholinergic.
– Khi dùng đồng thời với kháng sinh nhóm aminoglycosid hoặc các thuốc độc đối với thính giác khác, dimenhydrinat có thể làm che lấp các triệu chứng sớm của độc tính đối với thính giác.
Độ ổn định và bảo quản
– Các chế phẩm của dimenhydrinat bảo quản ở nhiệt độ dưới 40 oC,tốt hơn là 15 – 30 oC, đựng trong lọ nút kín. Thuốc đạn bảo quản ở nhiệt độ 8 – 15 oC. Tránh làm đông lạnh dung dịch uống và tiêm.
Tương kỵ
– Dạng dung dịch dimenhydrinat tương kỵ với nhiều thuốc: Aminophylin, glycopyronium bromid, hydrocortison natri sucinat, hydroxyzin hydroclorid, meglumin adipiodon, một số phenothiazin và một số barbiturat. Những tương kỵ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố (như nồng độ thuốc, dung môi, pH, nhiệt độ).
Quá liều và xử trí
– Triệu chứng: Quá liều dimenhydrinat thường xảy ra ở trẻ em. Các triệu chứng độc của dimenhydrinat ở trẻ em tương tự như quá liều atropin: Giãn đồng tử, đỏ mặt, sốt cao, kích động, ảo giác, lú lẫn, mất điều hòa, co giật, hôn mê, suy hô hấp, trụy tim mạch và có thể tử vong. Các triệu chứng có thể chậm trễ tới 2 giờ sau dùng thuốc, chết có thể xảy ra trong vòng 18 giờ.
– Ở người lớn, liều 500 mg hoặc lớn hơn của dimenhydrinat có thể gây khó nói và khó nuốt, loạn tâm thần không thể phân biệt được với ngộ độc atropin.
– Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi quá liều các thuốc kháng histamin, chỉ điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
– Giảm hấp thu: Gây nôn thường không có hiệu quả. Khi không có cơn co giật, có thể rửa dạ dày sớm (sử dụng ống đặt nội khí quản có nút bịt để đề phòng hít phải các chất chứa trong dạ dày). Để người bệnh nằm yên để giảm thiểu kích thích thần kinh trung ương cho người bệnh.
– Nếu người bệnh co giật, điều trị bằng diazepam ở người lớn và phenobarbital ở trẻ em. Có thể phải dùng máy hỗ trợ hô hấp.
Thông tin qui chế
– Dimenhydrinat có trong Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, năm 2015.
Tên thương mại
– Bestrip; Desick; Hanodimenal; Momvina; Naturimine 50; Phataumine; Stunarizin; Vomina 50.