Tên khác
– Magnesium oxid
Công dụng
– Magnesi oxyd được dùng bổ trợ cho các biện pháp khác để giảm đau do loét dạ dày – tá tràng và để thúc đẩy liền loét. Thuốc cũng được dùng để giảm đầy bụng do tăng acid, ợ nóng, khó tiêu và ợ chua (trào ngược dạ dày – thực quản).
Liều dùng – Cách dùng
Cách dùng:
– Magnesi oxyd được dùng theo đường uống, viên thuốc phải nhai kỹ trước khi nuốt.
– Đối với bệnh loét dạ dày tá tràng, liều thuốc thường cho theo kinh nghiệm và nhiều liều khác nhau đã được dùng. Ở người loét dạ dày hoặc tá tràng không có biến chứng, cho uống thuốc 1 – 3 giờ sau khi ăn và lúc đi ngủ. Một đợt dùng thuốc trong khoảng từ 4 – 6 tuần hoặc tới khi vết loét liền. Ở người bệnh bị trào ngược dạ dày thực quản, ở người bệnh có chảy máu dạ dày hoặc loét do stress, thuốc được dùng mỗi giờ một lần. Với người bệnh chảy máu dạ dày, phải điều chỉnh liều antacid để duy trì được pH dạ dày bằng 3,5.
– Để giảm nguy cơ hít phải acid dạ dày trong quá trình gây mê, Magnesi oxyd được dùng trước khi gây mê 30 phút.
– Magnesi oxyd phối hợp nhôm và/hoặc calci với magnesi có thể có lợi về cân bằng tác dụng gây táo bón của nhôm và/hoặc calci và tác dụng nhuận tràng của magnesi.
– Ở liều chống acid, thuốc chỉ có tác dụng tẩy nhẹ.
Liều lượng:
– Magnesi oxyd: Tác dụng chống acid: Từ 250 mg – 4 g/ngày, liều thường dùng là 250 mg x 4 lần/ngày.
Không sử dụng trong trường hợp sau
– Suy thận nặng (nguy cơ tăng magnesi huyết).
– Các trường hợp mẫn cảm với Magnesi oxyd.
– Trẻ nhỏ (nguy cơ tăng magnesi huyết, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc trẻ bị suy thận).
Lưu ý khi sử dụng
– Magnesi oxyd thường gây nhuận tràng nên hầu như không dùng một mình; khi dùng liều nhắc lại sẽ gây ỉa chảy nên thường gây mất thăng bằng thể dịch và điện giải.
– Ở người bệnh suy thận nặng, đã gặp chứng tăng magnesi huyết (gây hạ huyết áp, suy giảm tâm thần, hôn mê), vì vậy không được dùng Magnesi oxyd cho người suy thận. Khi dùng các chế phẩm antacid có chứa hơn 50 mEq magnesi mỗi ngày, cần được theo dõi rất cẩn thận về cân bằng điện giải, chức năng thận.
Tác dụng không mong muốn
– Thường gặp, ADR > 1/100
– Miệng đắng chát. Ỉa chảy (khi dùng quá liều).
– Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
– Nôn hoặc buồn nôn. Cứng bụng.
Tác dụng thuốc khác
– Magnesi oxyd làm tăng hoặc giảm tốc độ và mức độ hấp thu các thuốc khác, khi dùng phối hợp, hoặc do làm thay đổi thời gian thuốc ở trong ống tiêu hóa, hoặc do có sự gắn kết với chúng.
– Giảm tác dụng của các tetracyclin, digoxin, indomethacin, hoặc các muối sắt vì sự hấp thu của những thuốc này bị giảm.
– Dùng magnesi oxyd với naproxen làm giảm tốc độ hấp thu của naproxen.
– Các thuốc bị tăng tác dụng: Amphetamin, quinidin (do chúng bị giảm thải trừ).
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
– Nhìn chung Magnesi oxyd được coi là an toàn, miễn là không dùng lâu dài và liều cao. Đã có thông báo ADR như tăng hoặc giảm magnesi huyết, tăng phản xạ gân ở bào thai và trẻ sơ sinh, khi người mẹ dùng Magnesi oxyd lâu dài và đặc biệt với liều cao.
Thời kỳ cho con bú
– Chưa tài liệu nào ghi nhận ADR của thuốc, tuy thuốc có thải trừ qua sữa nhưng chưa đủ để gây ADR cho trẻ em bú sữa mẹ.
Quá liều
– Gây ỉa chảy do tác dụng của Magnesi oxyd trên đường ruột.
Dược lý
– Magnesi oxyd được dùng làm thuốc chống acid (antacid) dịch vị, thuốc nhuận tràng và thuốc cung cấp magnesi cho cơ thể khi cơ thể thiếu (magnesi là cation nhiều thứ hai trong nội tế bào, có một vai trò quan trọng trong nhiều chức năng của cơ thể). Tác dụng chống acid dịch vị của thuốc phụ thuộc vào tốc độ hoà tan của dạng bào chế, tính phản ứng với acid, tác dụng sinh lý của cation, mức độ hoà tan trong nước, có hoặc không có thức ăn trong dạ dày. Riêng sự hiện diện thức ăn trong dạ dày cũng đã nâng pH dịch vị lên khoảng 5 trong khoảng 1 giờ và kéo dài tác dụng trung hoà acid của thuốc trong khoảng 2 giờ. pH > 4 ức chế hoạt tính trên protein của pepsin. Sự kiềm hoá các chất chứa trong dạ dày làm tăng nhu động dạ dày thông qua tác dụng của gastrin. Magnesi oxyd còn làm tăng áp lực thẩm thấu trong ruột, kích thích giải phóng cholecystokin nên ngăn ruột hấp thu để giữ nước và điện giải, kích thích nhu động ruột. Chính vì tác dụng này nên Magnesi oxyd thường được kết hợp với muối nhôm trong thuốc chống acid dịch vị để điều chỉnh nhu động ruột, làm giảm bớt táo bón gây ra do cation nhôm.
Dược động học
– Thuốc bắt đầu tác dụng ngay khi đói, thuốc tác dụng kéo dài trong khoảng 30 ± 10 phút. Nếu uống vào bữa ăn, hoặc trong vòng 1 giờ sau khi ăn, tác dụng kéo dài trong khoảng 1 – 3 giờ. Khoảng 30% magnesi được hấp thu. Magnesi ít hòa tan trong nước, hấp thu kém so với natri bicarbonat nên không sợ gây ra nhiễm kiềm.
– Ở người có chức năng thận bình thường, tích lũy một lượng khiêm tốn magnesi không thành vấn đề, nhưng ở người có suy thận, cần phải thận trọng (làm tăng magnesi huyết).
– Do làm thay đổi pH dịch vị và nước tiểu, thuốc chống acid có thể làm thay đổi tốc độ hoà tan và hấp thu, sinh khả dụng và đào thải qua thận của một số thuốc; muối Mg cũng còn có khuynh hướng hấp phụ thuốc và tạo ra một phức hợp không hoà tan nên không được hấp thu vào cơ thể. Magnesi đào thải qua thận khi chức năng thận bình thường. Phần không được hấp thu thải qua phân.
Xem thêm sản phẩm có chứa hoạt chất
Bổ thần kinh Green Healthy – Hổ trợ cải thiện triệu chứng suy nhược thần kinh.
Ginko Multi Extra 120mg – Tăng cường tuần hoàn máu não.
Neuromin Forte – Giúp hoạt huyết, hỗ trợ tăng cường tuần hoàn não
Brain Focus – Giúp tăng cường lưu thông máu não, giảm thiểu năng tuần hoàn não
Cenorva – Hỗ trợ chống đột quỵ
Bilobapro Gold – Viên uống bổ não bảo vệ & tăng cường hoạt động não