Tên khác
– Đan bì, Đơn bì, Đơn căn, Bạch lượng kim, Thử cô, Lộc cửu, Mộc thược dược, Mẫu đơn căn bì, Hoa tướng, Huyết quỷ
Công dụng
– Chống viêm, kháng khuẩn, tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, hỗ trợ điều trị các bệnh đài tràng.
– Hạ nhiệt cơ thể, hỗ trợ giảm đau.
– An thần, ức chế hệ thống thần kinh, chống co giật.
– Hỗ trợ hạ huyết áp.
– Ức chế sự phát triển và hoạt động của trực khuẩn bạch hầu.
Liều dùng – Cách dùng
– Đơn bì được sử dụng dưới dạng bột mịn cùng với rượu nóng hoặc sắc cô đặc dùng nước uống. Nên sử dụng Mẫu đơn bì khi còn ấm nóng, nếu thuốc nguội nên hâm nóng lại trước khi sử dụng.
– Liều lượng khuyến cáo: 8 – 20 g mỗi ngày.
Không sử dụng trong trường hợp sau
– Phụ nữ có thai không được dùng để tránh gây ảnh hưởng đến thai nhi.
– Người bị âm hư, thường đổ mồ hôi không dùng.
– Người vị khí hư hàn, tướng hỏa suy không dùng.
Lưu ý khi sử dụng
– Người có kinh nguyệt quá nhiều cần thận trọng khi dùng.
Tác dụng thuốc khác
– Kỵ Thỏ ty tử (theo Bản thảo kinh tập chú)
– Kỵ Tỏi (theo Nhật hoa tử bản thảo)
– Kỵ Hò tuy (ngò) (theo Cổ kim lục nghiệm)
– Sợ Bối mẫu và Đại hoàng (theo Đường bản thảo)
Dược lý
– Tính vị: Vị đắng, hơi cay, tính mát.
– Quy kinh: Kinh Tâm, Thận, Can.
– Có người cho rằng mẫu đơn bì không có tác dụng gì đặc biệt. Tác dụng điều kinh và chữa trị của mẫu đơn bì không phải do các thành phần hoá học nói trên của mẫu đơn bì.
– Nhưng lại có tác giả cho rằng paeonola có tác dụng gây xung huyết ở vùng tử cung động vật, do đó có tác dụng điều kinh, nhưng tác dụng yếu và chậm. Thí nghiệm trên thỏ, thấy mẫu đơn bì có tác dụng chữa sốt. Có tác giả cho rằng thành phần chủ yếu tác dụng trong mẫu đơn bì là chất axit benzoic.
– Thí nghiệm tính chất kháng sinh của mẫu đơn bì người ta thấy nó có tác dụng trên vi trùng thương hàn, thổ tả và lỵ.
Bảo quản
– Đơn bì cần được bảo quản trong lọ thủy tinh hoặc lọ kín để tránh dập nát. Lưu trữ dược liệu ở nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, đậy kín sau mỗi lần sử dụng để tránh côn trùng, mối mọt.
Đặc điểm
– Mẫu đơn bì là loại cây thân gỗ sống lâu năm. Có thể cao 1 – 1.5m, rễ phát triển thành củ.
– Lá mọc so le, thường chia thành 3 lá chét, lá chét giữa lại chia thành 3 thuỳ, mặt trên màu lục, mặt dưới màu trắng nhạt vì có lông. Cuống dài 6 – 10cm.
– Hoa mọc đơn độc ở đầu cành, rất to, đường kính đạt tới 15 – 20cm, màu đỏ, tím hoặc trắng, mùi thơm gần giống mùi thơm của hoa hồng.
Xem thêm sản phẩm có chứa hoạt chất
Alphafort – Hỗ trợ kháng viêm, giảm sưng đau