Nhân sâm, còn gọi là đường sâm, được sử dụng để cải thiện tình trạng mệt mỏi, suy nhược, và các triệu chứng khác như ho suyễn, tim hồi hộp. Liều dùng thường từ 4g đến 10g mỗi ngày và có thể dùng dưới dạng chiết xuất. Tuy nhiên, cần tránh sử dụng cho phụ nữ sau sinh huyết xông lên và trong trường hợp chứng thực nhiệt. Nhân sâm có thể gây tác dụng phụ như mất ngủ và đau ngực, nên cần tuân thủ liều lượng khuyến nghị.
Tên khác
– Đường sâm, hồng sâm, sâm Cao ly, viên sâm, chiết xuất nhân sâm, cao nhân sâm
Công dụng
– Người yếu, mệt mỏi, thở ngắn, chân tay lạnh, mạch đập nhỏ yếu, ăn khó tiêu, dễ tiêu phân sống, kém ăn, ho suyễn, khô khát, miệng khát nước, nóng trong người, tiểu nhiều, bệnh lâu ngày gầy yếu, tim hồi hộp, kiệt sức, hay choáng ngất.
Liều dùng – Cách dùng
– Ngày dùng từ 4g đến 10g, dùng đơn độc hoặc phối hợp trong các bài thuốc. Dạng thuốc hãm hoặc lấy dịch chiết bằng cách: thái lát mỏng cho vào chén sứ, thêm ít nước, đậy nắp, đun cách thủy đến khi chiết hết mùi vị.
Không sử dụng trong trường hợp sau
– Phụ nữ sau sinh huyết xông lên, mới thổ huyết hoặc bệnh sơ cảm mới phát.
– Chứng thực nhiệt.
Lưu ý khi sử dụng
– Sâm có tác dụng làm hưng phấn hệ thần kinh và tăng nhịp tim, không nên dùng quá liều.
Tác dụng không mong muốn
– Dược liệu này cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như mất ngủ, đau ngực, huyết áp không ổn định, rối loạn kinh nguyệt, nhức đầu, tiêu chảy, phát ban, chóng mặt, chảy máu âm đạo, thay đổi tâm trạng,…
Tác dụng thuốc khác
– Không sử dụng đồi thời với tạo giáp, lê lô và ngũ linh chi
– Không dùng dụng cụ bằng sắt khi chế Nhân sâm.
– Khi dùng Nhân sâm, không nên uống trà hoặc ăn Củ cải.
– Nhân sâm có thể tương tác với một số thực phẩm và thuốc điều trị như rượu, caffeine, thuốc chuyển hóa qua Cytochrom P450 2D6, Furosemide, thuốc trị trầm cảm (MAOIs), thuốc trị tiểu đường, thuốc chống đông máu,…
Dược lý
– Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn.
– Quy kinh: vào kinh Phế, thông 12 kinh lạc.
– Tác dụng ức chế và gia tăng vỏ não, nhân sâm có tác dụng điều hòa khi hai quá trình này bị rối loạn. Thành phần saponin ở lượng nhỏ có tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh và tác dụng ức chế khi được dùng ở lượng lớn.
– Tăng khả năng phòng vệ trước những tác nhân gây hại và tăng khả năng thích nghi của cơ thể.
– Tác dụng hồi phục huyết áp do mất máu vừa hạ huyết áp ở những người bị cao huyết áp.
– Chống lại ACTH khiến tuyến thượng thận bị phì đại vừa có tác dụng ức chế corticoid làm teo tuyến thượng thận.
– Tác dụng hạ đường huyết cao do chế độ dinh dưỡng vừa có tác dụng tăng đường huyết do insulin gây ra.
– Tăng hiệu suất hoạt động của thể lực và tư duy, giảm mệt mỏi. Cải thiện chức năng não bộ ở người cao tuổi, chống lão hóa và tăng trí nhớ, độ tập trung của não bộ.
– Tăng cường khả năng thực bào của hệ tế bào võng nội bì, khả năng miễn dịch của cơ thể và hiệu suất chuyển hóa của tế bào.Thực nghiệm cho thấy nhân sâm có khả năng tăng cường sức đề kháng ở động vật đối với mọi bệnh tật.
– Dịch nhân sâm làm tăng khả năng co bóp tim, nếu dùng liều cao có thể giảm co bóp. Dùng cho động vật suy tuần hoàn cấp, nhận thấy dược liệu có tác dụng cường tim rõ rệt.
– Nhân sâm thông qua tuyến yên và vùng dưới đồi nhằm tạo ra ACTH làm tăng cAMP của vỏ tuyến thượng thận và tạo ra tác dụng hưng phấn. Ngoài ra, thân và lá của thảo dược này cũng có tác kích thích hormone ở cả đực và cái.
– Thành phần saponin trong dược liệu giúp tăng cường sự hợp thành sinh vật học lipoprotein và cholesterol, thúc đẩy chuyển hóa lipid trong gan của chuột cống. Tuy nhiên khi gây tăng cholesterol ở thỏ thì nhận thấy nhân sâm có tác dụng ngăn ngừa tăng choslesterol và hạn chế hình thành xơ vữa động mạch.
– Giảm tác hại của chất phóng xạ đối với cơ thể.
– Tăng chức năng thải độc của gan, bảo vệ gan, tăng khả năng thích nghi của thị lực đối với điều kiện thiếu ánh sáng và nâng cao thị lực.
– Saponin Rh2 trong nhân sâm có khả năng ức chế hoạt động và sự sinh trưởng của tế bào ung thư.
Bảo quản
– Đậy kín, dưới lót vôi sống hay gạo rang, dễ bị sâu mọt ăn.
Đặc điểm
– Nhân sâm là một cây sống lâu năm, cao khoảng 0.6m, rễ mẫm thành củ to.
– Lá cây mọc vòng , có cuống dài, lá kép gồm nhiều lá chét mọc thành hình chân vịt.
– Cây nhân sâm từ 5 năm trở lên có 4 – 5 lá kép, có 5 lá chét hình trứng, mép lá chét có răng cưa sâu.
– Nhân sâm sẽ bắt đầu cho hoa và kết quả vào năm thứ 3 trở đi. Hoa thường xuất hiện vào mùa hạ. Cụm hoa hình tán mọc ở đầu cành màu xanh nhạt với 5 cánh hoa, 5 nhị, bầu hạ 2 núm.
– Quả cây nhân sâm mọng và hơi dẹt, to bằng hạt đậu xanh, khu chín có màu đỏ và chứa 2 hạt.
Xem thêm sản phẩm có chứa hoạt chất
Okami – Giúp tóc chắc khỏe, giảm rụng, khô.
CORGIN – Bổ sung các dưỡng chất từ Nhân sâm và Đông trùng hạ thảo bồi bổ cơ thể.
Hato Gold – Có tác dụng ổn định chu chuyển tim.
Kidney plus – Giúp bổ thận, mạnh gân cốt
Bạch Hồng Đơn – Làm hết mụn, nám và làm điều tiết lại dầu nhờn trên da
VipBoss Gold – Hỗ trợ tăng cường chức năng sinh lý cho nam.
Ginseng Gold Max – Bổ sung vitamin và các dưỡng chất cần thiết.
Sâm nhung bổ thận TW3 – Bổ thận tráng dương, dưỡng huyết tư âm.
Ken Healthy Kidney Support – Bổ thận, hỗ trợ điều trị thận yếu, thận hư.