Hotline: 1800-0027 | Contact@Chothuoctay.com

Thiên ma là một dược liệu truyền thống có nhiều tên gọi khác nhau. Có vị ngọt, tính bình và được dùng chủ yếu để chữa bệnh liên quan đến đầu óc như co giật, an thần, đau đầu, chóng mặt và kinh phong ở trẻ em. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng trong các bài thuốc chữa chứng nội phong, cao huyết áp và nhiều chứng khác. Tuy nhiên, thiên ma cũng có một số tác dụng phụ như chuột rút, giảm cân đột ngột và có tác dụng tương tác với một số loại thuốc khác. Phụ nữ mang thai và cho con bú nên tránh dùng.

Tên khác

– Xích tiễn, minh thiên ma, định phong thảo, vô phong tự động thảo, minh thiên ma, thần thảo, hợp ly thiên ma

Công dụng

– Tính vị, công năng
– Thiên ma có vị ngọt, tính bình, vào các kinh can và bàng quang, có tác dung tác phong, định kinh (trừ kinh giản).
– Thiên ma được dùng làm thuốc chống co giật, an thần, giảm đau, chữa hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, chân tay tê dại, bán thân bất toại, nói năng phát âm khó khăn, kinh phong ở trẻ em. Liều dùng ngày 5 10g, sắc nước uống hoặc chế thành hoàn tán.

Liều dùng – Cách dùng

– Bài thuốc có thiên ma
1. Chữa chứng nội phong, nhức đầu hoa mắt, buồn nôn, trên nóng dưới lạnh (thượng nhiệt hạ hàn), nằm ngồi không yên:
Thiên ma, bán hạ mỗi thứ 5g; quất hì, sài họ mỗi thứ 2,1g; hoàng cầm, cam thảo, phục linh, tiền hồ mỗi thứ 1,5 g; hoàng liên 1,0g, gừng tươi 3 lát. Sắc nước chia làm 2 lần uống trong ngày.
2. Chữa đau đầu. chóng mặt, ù tai, hoa mắt, bản thân bất toạ, lưỡi đỏ, mạch huyền
Thiên ma, câu đằng, thạch quyết minh, chi tử, hoàng cầm, xuyên ngưu tất, đỗ trọng, ích mẫu. Lang ký sinh, dạ giao đồng, phục linh. Các vị trên với liều thường dùng, sắc nước uống.
3. Chùa kinh phong trẻ em, mê sảng, co giật, chân tay co quắp:
– Thiên ma, phòng phong, nhân sâm mỗi vị 30g; cương tàm (sao lấy hết tơ), toàn yết (sao) mỗi vị 15g chu sa, hùng hoàng, xạ hương, cam thảo (chích) mỗi vị 0,3g, ngưu hoàng 3g. Nghiền thành bột, hòa với mặt chế thành viên to bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 1 – 2 viên với nước sắc bạc hà Uống nhiều lần trong ngày
4. Chữa cao huyết áp
– Thiên ma 9g, thạch quyết minh 30g. Sắc nước uống.

Lưu ý khi sử dụng

– Hoạt động của dược liệu có thể ảnh hưởng đến một số vấn đề sức khỏe như thiếu đạm, vừa thực hiện cấy ghép thận, ung thư vú, ung thư buồng trứng, lạc nội mạc tử cung.

Tác dụng không mong muốn

– Tác dụng phụ khi sử dụng dược liệu thiên ma: chuột rút, giảm cân đột ngột, đau dạ dày, chảy máu âm đạo,…

Tác dụng thuốc khác

– Một số loại thuốc có thể tương tác với thiên ma:
– Atorvastatin.
– Chế phẩm chuyển hóa qua gan (Clozapin, Amitriptyline, Ondansetron, Tramadol, Fluoxetine, Codein, Fentanyl,…).
– Thuốc gây độc cho gan (Acetaminophen, Carbamazepine, Isoniazid, Methyldopa, Erythromycin, SImvastatin, Phenytoin,…).

Phụ nữ có thai và cho con bú

– Phụ nữ đang trong quá trình mang thai, cho con bú hoặc bị khí huyết hư không được dùng.

Dược lý

– Tác dụng gây trấn tĩnh: Các chất gastroin. vanillyl alcohol, vanillin có tác dụng ức chế rõ rệt hoạt động tự nhiên của chuột nhắt trắng. Trên khỉ và bồ cầu, gastropin cũng có tác dụng gây chấn tĩnh. Thí nghiệm trên khi, gastrodin tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp thịt, tác dụng xuất hiện sau khi dùng thuốc 10 – 20 phút và kéo dài khoảng 2 giờ. Trong khoảng thời gian trên, trạng thái căng thẳng lo âu của khi biến mất. Trên người bình thường uống gastroin sẽ có cảm giác buồn ngủ, trên diện nào đó xuất hiện những sóng châm. Thí nghiệm trên động vật đã chứng minh thiên ma có tác dụng đối kháng với hiện tượng hưng phấn thần kinh trung ương do cafein gây nên, và kéo dài thời gian gây ngủ của phenobarbital. Dạng chết từ thiên mà dùng với liều 5 – 10 g/kg (tính theo dược liệu) có tác dụng hiệp đồng với chloral hydrate dùng với liều 300 mg/kg. Người ta cho rằng cơ chế gây trấn tình của thiên mà là do tác dụng ức chế tính hưng phấn của thần kinh trung ương và có liên quan đến GABA. có khả năng là chất kích hoạt của thụ thể GABA.
– Tác dụng kháng co giật: Thiên ma có tác dụng làm giảm các cơn giật và giảm tỷ lệ tử vong do pentylenetetrazol gây nên. Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, gastrodin và genin tương ứng đều có tác dụng kéo dài thời gian tiềm phục xuất hiện các cơn co giật, nâng cao ngưỡng gây co giật của pentylenetetrazol. Nhưng đối với các cơn co giật do strychnin gây nên thi không có tác dụng. Điều này chứng tỏ vị trí tác dụng của thiên ma ở hệ thần kinh trung ương không phải là tủy sống. Thí nghiệm trên chuột lang gây động kinh thực nghiệm, dịch chiên bằng cồn ethanol từ thiên mà hêm dưới da với liều 0,25 – 1,0 g/kg (tính theo được liệu) liên tiếp trong 3 – 6 ngày có thể phòng ngừa được các cơn động kinh, nghỉ dùng thuốc sau 10 ngày thì hết tác dụng. Chat gastroin cũng có tác dụng chống động kinh, hiệu lực kém thua thazepam nhưng là không có tác dụng phụ. Một số chất dùng dạng của gastrodin và phần aglycon của chúng đã được tổng hợp và đã xác định có tác dụng chống co giật.
– Tác dụng giảm đau. Bằng phương pháp kích thích đuôi chuột, dịch chiết thỏ của thiên ma dùng với liều 5 g/kg tiêm xoang bụng có tác dụng giảm đau rõ rệt nhưng vẫn kém thua hiệu lực của morphin dùng với liều 10 mg/kg. Thí nghiệm trên chuột nhạt trắng dịch chiết thô của thiền ma tiêm dưới da với liều 5 g/kg có tác dụng ức chế phản ứng vạn mình do viêm xoang bung acid acetic gây nên, bằng phương pháp tấm nóng cũng chứng minh được rằng thiên mà có tác dụng nâng cao ngưỡng gây đau, tác dụng giảm đau kéo dài nhiều giờ sau khi dùng thuốc. Nhưng cũng có báo cáo cho thấy cao mềm thiên ma, dịch chiết thiên ma đều không có tác dụng nâng cao ngưỡng gây đau. Điều này có thể là do chế phẩm dùng trong thí nghiệm và điều kiện thí nghiệm không giống nhau gây nên Tác dụng chống viêm, tăng cường miễn dịch: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng dịch chiết thô của thiên ma với liều 5 g/kg tiêm dưới da có tác dụng ức chế sự tăng cao tính thẩm thấu của mao mạch ở xoang bụng do acid acetic gây nên; đồng thời ức chế phù nề do carrageenan hoặc 5 – HT gây nên. Dùng thuốc nhiều lần không ảnh hưởng đến trọng lượng tuyến thượng thận. Thuốc không có tác dụng đối với quá trình tăng sinh của mô liên kết ở giai đoạn mãn tính của phần ứng viêm. Tác dụng chống viêm của thiền mà có liên quan đến tác dụng đối kháng với PG, 5 – HT, tác dụng ổn định màng, làng cường hệ miễn dịch mà không có liên quan đến hệ thống tuyến yên vỏ thượng thận. Thí nghiệm trên động vật, dịch tiềm chế từ thiên ma có tác dụng tăng cường miễn dịch dịch thể cũng như miễn dịch tế bào ở cả quá trình miễn dịch đặc hiệu cũng như không đặc hữu. Thành phần polysaccharide từ thiên mà tiêm dưới da với liều 12,5 mg/kg liên tục trong 7 – 9 ngày có tác dụng làm tăng trọng lượng tuyến ức của chuột nhắt trắng, tăng cường hiện tượng thực bào của các đại thực bào ở xoang bụng và gia tăng phản ứng của vật cây ghép với túc chủ.
– Tác dụng đối với tim mạch: Dịch chiết thô từ thiên ma thí nghiệm trên tim tại chỗ chuột lang có tác dụng làm giảm nhịp tim nhưng không ảnh hưởng đến biên độ co bóp của tim. Trên chuột cống gây mê bằng các cách dùng thuốc khác nhau thiên mà đều làm chậm nhịp tim, trên điện tâm đồ khoảng PR và Q T kéo dài. Gastrodin và genin tương ứng cũng có tác dụng làm chậm nhịp tim nhưng ở mức nhẹ, sau 2 giờ hồi phục bình thường. Thí nghiệm trên chuột cống trắng gây thiếu máu cơ tim cấp tính bằng chế phẩm thùy sau tuyến yên, dịch tiêm chế từ thiên ma có tác dụng bảo vệ nhất định, giảm những biến đổi của sóng T và của nhịp tim. Đối với huyết quản thí nghiệm trên tai thỏ cô lập chứng minh dịch tiêm từ thiên ma có tác dụng giãn mạch. Tiêm tĩnh mạch cho chuỗi công trắng và thỏ, dịch tiêm từ thiên ma ngay lập tức thể hiện tác dụng hạ huyết áp, mức hạ tối đa đạt 73% so với huyết áp ban đầu, tác dụng kéo dài trong vòng 4 – 5 giờ. Thí nghiệm huyết áp cấp tính trên mèo, gastrodin và genin có tác dụng gày hà huyết áp nhẹ trong vòng 1 – 2 giờ.
– Ảnh hưởng đối với sức chịu đựng trong hoàn cảnh thiếu oxy: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng dịch tiêm chế từ thiên ma có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của chuột đối với trạng thái thiếu oxy trong điều kiện áp lực bình thường cũng như áp lực giảm, kéo dài thời gian sống của chuột thí nghiệm. Có báo cáo cho thấy trong tế bào tim của chuôi thí nghiệm thì hàm lượng DNA, RNA và glycogen cũng như hoạt tính của men succinate dehydrogenase, lactate dehydrogenase và ATPase đều tăng, chứng minh thiên ma có tác dụng cải thiện chuyển hóa năng lượng của tim đặc biệt trong điều kiện thiếu oxy.
– Các tác dụng khác: Gastrodin có tác dụng tăng trương lực và co bóp của hệ cơ trơn đường ruột, chất vanillyl alcohol thúc đẩy quá trình phân tiết mật. Nước sắc thiên mà thí nghiệm trên thỏ tiêm xoang bụng với liều 5 g/kg có tác dụng làm hô hấp chậm lại.
– Đặc tính Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng bằng đường nêm xoang bụng, cao mềm thiên ma có LD50 = 51,4 – 61,4 g/kg, chất vanillyl – alcohol có LD50 = 891,3 mg/kg và vanillin có LD50 = 946,0 mg/kg Thí nghiệm trên thỏ, cao chiết bằng cồn của thiên ma mỗi ngày tiêm 0,25 – 1,0 g/kg làm thỏ suy yếu, ăn uống giảm, sụt cân, có thể dẫn đến tử vong

Bảo quản

– Tránh nơi ẩm thấp và bảo quản ở nơi thoáng mát.

Đặc điểm

– Thiên ma có tên khoa học là: Gastrodia Elata Blume
– Họ: Lan (Orchidaceae)

Mô tả

– Cây nhỏ, ký sinh, sống lâu năm. Rễ củ mập, mọc ngang, thuôn hoặc hình bầu dục, dài 10 – 15 cm, đường kính 4,5 – 6cm, màu vàng nâu nhạt có nhiều ngấn ngang. Thân mọc thẳng, không phân nhánh, cao khoảng 1m, màu đỏ pha lam, mặt ngoài gồm những lá tiêu giảm thành vảy, mặt trong rồng.
– Cụm hoa lần cùng thành bông thưa gồm nhiều hoa nhỏ, màu vàng đỏ, có cuống ngắn; lá bắc dài hơn hoa, đầu nhọn; đặt có răng gần đều; tràng có cánh tròn, móng hàn liền với bao hoa thành ống loe rộng
– Mùa hoa: tháng 6 – 7.
– Bộ phận dùng
– Thân rễ, thu hái vào mùa đông – xuân, rửa sạch, đồ, rồi đem phơi hay sấy ở nhiệt độ thấp.

Xem thêm sản phẩm có chứa hoạt chất

Ychiso Paris – Hỗ trợ cải thiện nội tiết tố cho phụ nữ, giảm triệu chứng tiền mãn kinh.

Khớp toa chi đan G&P – Hết đau thần kinh tọa, thần kinh liên sườn, đau mỏi vai gáy, viêm đa khớp.

Organization: https://chothuoctay.com/
Mô tả: Giúp người bệnh mua thuốc online chính hãng