SẢN PHẨM
Serc 8mg hộp 100 viên – Thuốc điều trị hội chứng Ménière, điều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình
Mô tả tóm tắt
Serc 8mg chứa Betahistine 8mg và các tá dược như cellulose vi tinh thể, mannitol, acid citric monohydrate, silica khan dạng keo và bột talc. Thuốc điều trị hội chứng Ménière và các triệu chứng như chóng mặt, nghe khó, ù tai và chóng mặt tiền đình.
Thương hiệu:
Giá bán:
2.320 ₫
Danh mục
Thuốc tác dụng lên não, Thuốc
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Khu vực
Biên Hòa - Đồng Nai
Chat tư vấn
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Tai mũi họng
Avamys chai 120 liều – Thuốc xịt mũi trị viêm mũi dị ứng
Nhà thuốc Số 1 Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Được xếp hạng 0 5 sao395.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
1. Thành phần của Serc 8mg
Dược chất chính: Betahistine 8mg
Tá dược: cellulose vi tinh thể, mannitol (E421), acid citric monohydrate, silica khan dạng keo và bột talc.
Tá dược: cellulose vi tinh thể, mannitol (E421), acid citric monohydrate, silica khan dạng keo và bột talc.
2. Công dụng của Serc 8mg
Điều trị hội chứng Ménière được xác định theo các triệu chứng chủ yếu sau đây:
Chóng mặt (hoa mắt chóng mặt kèm buồn nôn/nôn)
Nghe khó hoặc mất thính giác
Ù tai (cảm nhận âm thanh bên trong tai không đủ tương ứng so với âm bên ngoài (ví dụ rung vang))
Điều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình (cảm thấy chóng mặt, thường kèm theo buồn nôn và/hoặc nôn, thậm chí ngay khi đứng yên)
Chóng mặt (hoa mắt chóng mặt kèm buồn nôn/nôn)
Nghe khó hoặc mất thính giác
Ù tai (cảm nhận âm thanh bên trong tai không đủ tương ứng so với âm bên ngoài (ví dụ rung vang))
Điều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình (cảm thấy chóng mặt, thường kèm theo buồn nôn và/hoặc nôn, thậm chí ngay khi đứng yên)
3. Liều lượng và cách dùng của Serc 8mg
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Luôn luôn sử dụng Serc đúng như bác sỹ đã kê đơn, nếu có gì thắc mắc, xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
Liều cho người lớn là mỗi ngày 24 – 48mg, được chia làm nhiều lần uống trong ngày. Mỗi lần uống 1 – 2 viên, ngày dùng 3 lần.
Liều khởi đầu là 8mg – 16mg x 3 lần/ngày.
Bác sỹ sẽ điều chỉnh liều tuỳ thuộc đáp ứng của từng bệnh nhân với thuốc.
Các triệu chứng sẽ được cải thiện sau 2 tuần dùng thuốc, kết quả tốt nhất có khi chỉ đạt được sau vài tháng. Có những chỉ định là điều trị ngay từ khi khởi đầu mắc bệnh sẽ phòng ngừa được sự tiến triển của bệnh và /hoặc ngăn sự mất thính giác trong các pha tới chậm của bệnh.
Với trẻ em: Serc không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì chưa có đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực.
Người già: Mặc dù có những dữ liệu hạn chế từ các nghiên cứu lâm sàng trên nhóm bệnh nhân này, các kinh nghiệm hậu marketing mở rộng cho thấy rằng việc điều chỉnh liều ở đối tượng bệnh nhân này là không cần thiết
Suy thận và/hoặc suy gan: Không có những nghiên cứu lâm sàng cụ thể trên nhóm bệnh nhân này, nhưng theo kinh nghiệm hậu marketing thì việc điều chỉnh liều dường như không cần thiết.
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Luôn luôn sử dụng Serc đúng như bác sỹ đã kê đơn, nếu có gì thắc mắc, xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
Liều cho người lớn là mỗi ngày 24 – 48mg, được chia làm nhiều lần uống trong ngày. Mỗi lần uống 1 – 2 viên, ngày dùng 3 lần.
Liều khởi đầu là 8mg – 16mg x 3 lần/ngày.
Bác sỹ sẽ điều chỉnh liều tuỳ thuộc đáp ứng của từng bệnh nhân với thuốc.
Các triệu chứng sẽ được cải thiện sau 2 tuần dùng thuốc, kết quả tốt nhất có khi chỉ đạt được sau vài tháng. Có những chỉ định là điều trị ngay từ khi khởi đầu mắc bệnh sẽ phòng ngừa được sự tiến triển của bệnh và /hoặc ngăn sự mất thính giác trong các pha tới chậm của bệnh.
Với trẻ em: Serc không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì chưa có đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực.
Người già: Mặc dù có những dữ liệu hạn chế từ các nghiên cứu lâm sàng trên nhóm bệnh nhân này, các kinh nghiệm hậu marketing mở rộng cho thấy rằng việc điều chỉnh liều ở đối tượng bệnh nhân này là không cần thiết
Suy thận và/hoặc suy gan: Không có những nghiên cứu lâm sàng cụ thể trên nhóm bệnh nhân này, nhưng theo kinh nghiệm hậu marketing thì việc điều chỉnh liều dường như không cần thiết.
4. Chống chỉ định khi dùng Serc 8mg
Không dùng Serc nếu bị dị ứng (quá mẫn cảm) với hoạt chất hay với bất kỳ tá dược nào của chế phẩm hoặc nếu bị u tuyến thượng thận được biết như u tế bào ưa crom.
5. Thận trọng khi dùng Serc 8mg
Nếu bạn bị hen phế quản hoặc có tiền sử loét dạ dày (đường tiêu hóa), bác sỹ sẽ phải theo dõi bạn cẩn thận khi dùng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Mang thai: Chưa có dữ liệu đầy đủ liên quan đến việc sử dụng Serc ở người mang thai. Những nghiên cứu trên súc vật cũng chưa được đầy đủ để cho biết tác dụng của thuốc khi mang thai, hoặc với sự phát triển phôi/ thai, với sự sinh đẻ và sự phát triển của trẻ sơ sinh, về mặt này, chưa rõ tiềm năng gây nguy cơ cho phôi thai và trẻ mới sinh. Không nên dùng Serc trong thai kì, trước khi bác sỹ thấy thật cần.
Thời kì cho con bú
Chưa rõ sự bài tiết của betahistine qua sữa mẹ. Chưa có những nghiên cứu trên súc vật về sự bài tiết của betahistine qua sữa. Khuyến cáo không nên dùng thuốc này trong suốt thời kỳ cho con bú.
Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sỹ về tầm quan trọng của thuốc đối với bạn, lợi ích của việc bú sữa mẹ và nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ.
Thời kì cho con bú
Chưa rõ sự bài tiết của betahistine qua sữa mẹ. Chưa có những nghiên cứu trên súc vật về sự bài tiết của betahistine qua sữa. Khuyến cáo không nên dùng thuốc này trong suốt thời kỳ cho con bú.
Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sỹ về tầm quan trọng của thuốc đối với bạn, lợi ích của việc bú sữa mẹ và nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Lái xe: Betahistine được chỉ định với Morbus Meniere (bệnh Meniere) và chóng mặt. Cả hai bệnh này có thể gây tác dụng tiêu cực lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Trong các nghiên cứu lâm sàng được thiết kế đặc biệt để điều tra khả năng lái xe và vận hành máy móc, betahistine không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể.
8. Tác dụng không mong muốn
Cũng như với mọi thuốc, Serc có thể có tác dụng phụ. Nếu bạn gặp tác dụng phụ nào không ghi rõ trong hướng dẫn này hoặc có gặp tác dụng phụ trở nên nghiêm trọng, xin thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ.
Các tác dụng không mong muốn sau được nghiên cứu với các tần suất được chỉ định trên những bệnh nhân được điều trị với Serc trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát giả dược: thường gặp (từ 1 đến 10 trường họp trong 100 bệnh nhân được điều trị)
Rối loạn tiêu hóa: Thường gặp: nôn và khó tiêu (chứng khó tiêu hóa)
Rối loạn thần kinh: Thường gặp: đau đầu
Bổ sung vào các sự kiện đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo một cách tự nguyện trong quá trình sử dụng hậu marketing và trong các tài liệu cụ thể. Tần suất không thể được ước tính từ các dữ liệu sẵn có và do vậy được xếp loại là “không biết”.
Rối loạn hệ miễn dịch: Dị ứng (mẫn cảm) bao gồm các phản ứng dị ứng nghiêm trọng (quá mẫn) có thể gây khó thở, sưng tấy vùng mặt và cổ, hoa mắt chóng mặt
Rối loạn tiêu hóa: Đau dạ dày nhẹ (ví dụ: nôn, đau dạ dày-ruột, sưng và phồng rộp bất thường). Những tác dụng này thường mất đi khi uống thuốc trong bữa ăn hoặc giảm liều.
Rối loạn da và mô mỡ dưới da: Trong một số trường hợp rất hiếm, có gặp những phản ứng quá mẫn cảm ở da đặc biệt khởi phát sưng đột ngột (phù thần kinh) ở cổ hoặc tay chân, mày đay, phát ban và ngứa.
Các tác dụng không mong muốn sau được nghiên cứu với các tần suất được chỉ định trên những bệnh nhân được điều trị với Serc trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát giả dược: thường gặp (từ 1 đến 10 trường họp trong 100 bệnh nhân được điều trị)
Rối loạn tiêu hóa: Thường gặp: nôn và khó tiêu (chứng khó tiêu hóa)
Rối loạn thần kinh: Thường gặp: đau đầu
Bổ sung vào các sự kiện đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo một cách tự nguyện trong quá trình sử dụng hậu marketing và trong các tài liệu cụ thể. Tần suất không thể được ước tính từ các dữ liệu sẵn có và do vậy được xếp loại là “không biết”.
Rối loạn hệ miễn dịch: Dị ứng (mẫn cảm) bao gồm các phản ứng dị ứng nghiêm trọng (quá mẫn) có thể gây khó thở, sưng tấy vùng mặt và cổ, hoa mắt chóng mặt
Rối loạn tiêu hóa: Đau dạ dày nhẹ (ví dụ: nôn, đau dạ dày-ruột, sưng và phồng rộp bất thường). Những tác dụng này thường mất đi khi uống thuốc trong bữa ăn hoặc giảm liều.
Rối loạn da và mô mỡ dưới da: Trong một số trường hợp rất hiếm, có gặp những phản ứng quá mẫn cảm ở da đặc biệt khởi phát sưng đột ngột (phù thần kinh) ở cổ hoặc tay chân, mày đay, phát ban và ngứa.
9. Tương tác với các thuốc khác
Chưa có nghiên cứu tương tác trên cơ thể sống (in vivo) được tiến hành. Các dữ liệu được dựa trên cơ sở phòng thí nghiệm (in vitro) không nhận thấy có ức chế các enzyme cytochrom P450 trên cơ thể sống.
Nếu bạn đang dùng thuốc ức chế monoamine-oxidase (MAOIs, kể cả MAO kiểu phụ B (ví dụ. selegiline)), thuốc mà được dùng để điều trị trầm cảm hoặc bệnh Parkinson, bạn nên thông báo cho bác sỹ vì các thuốc này có thể làm tăng tác dụng của Serc.
Betahistine có cấu trúc tương tự như histamine, tương tác thuốc giữa betahistine và kháng histamine có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của một trong số các thuốc này. Hãy thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang dùng kháng histamine trước khi dùng Serc.
Xin thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ nếu bạn đang dùng hoặc mới dùng các thuốc khác, kể cả các thuốc không kê đơn.
Nếu bạn đang dùng thuốc ức chế monoamine-oxidase (MAOIs, kể cả MAO kiểu phụ B (ví dụ. selegiline)), thuốc mà được dùng để điều trị trầm cảm hoặc bệnh Parkinson, bạn nên thông báo cho bác sỹ vì các thuốc này có thể làm tăng tác dụng của Serc.
Betahistine có cấu trúc tương tự như histamine, tương tác thuốc giữa betahistine và kháng histamine có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của một trong số các thuốc này. Hãy thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang dùng kháng histamine trước khi dùng Serc.
Xin thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ nếu bạn đang dùng hoặc mới dùng các thuốc khác, kể cả các thuốc không kê đơn.
10. Dược lý
Betahistine tác động lên hệ tiết histamin:
Betahistine đóng cả hai vai trò như một phần đối kháng ở thụ thể histamine H1, cũng như đối kháng ở thụ thể histamine H3 ở mô thần kinh và có hoạt tính không đáng kể thụ thể H2.
Betahistine làm tăng chuyển hóa và tiết histamin nhờ phong bế các thụ thể H3; tiền synáp và gây cảm ứng sự điều hòa ngược của thụ thể H3.
Betahistine có thể làm tăng tuần hoàn máu đến vùng ốc tai cũng như dễn toàn bộ não bộ:
Thí nghiệm dược lý trên súc vật cho thấy có cải thiện tuần hoàn máu ở vân mạch của tai trong, có thể do làm giãn cơ vòng trước mao mạch của vi tuần hoàn tai trong.
Betahistine cũng được cho thấy tăng tuần hoàn máu não ở người.
Betahistine làm dễ dàng sự bù chỉnh tiền đình:
Betahistine thúc đẩy sự hồi phục của tiền đình sau khi phẫu thuật thần kinh một bên ở động vật, nhờ làm dễ dàng và tăng tiến sự bù chỉnh tiền đình trung ương. Tác dụng này có đặc điểm là điều hoà sự chuyển hóa và tiết histamine qua trung gian của sự đối kháng ở thụ thể H3. Ở người, thời gian hồi phục sau phẫu thuật cắt dây thần kinh cũng giảm khi được điều trị với betahistine.
Betahistine làm thay đổi sư phóng xung thần kinh trong nhân tiền đình:
Betahistine cũng có tác dụng ức chế phụ thuộc liều lượng lên đuôi gai của nơron ở nhân bên và nhân giữa của tiền đình.
Betahistine đóng cả hai vai trò như một phần đối kháng ở thụ thể histamine H1, cũng như đối kháng ở thụ thể histamine H3 ở mô thần kinh và có hoạt tính không đáng kể thụ thể H2.
Betahistine làm tăng chuyển hóa và tiết histamin nhờ phong bế các thụ thể H3; tiền synáp và gây cảm ứng sự điều hòa ngược của thụ thể H3.
Betahistine có thể làm tăng tuần hoàn máu đến vùng ốc tai cũng như dễn toàn bộ não bộ:
Thí nghiệm dược lý trên súc vật cho thấy có cải thiện tuần hoàn máu ở vân mạch của tai trong, có thể do làm giãn cơ vòng trước mao mạch của vi tuần hoàn tai trong.
Betahistine cũng được cho thấy tăng tuần hoàn máu não ở người.
Betahistine làm dễ dàng sự bù chỉnh tiền đình:
Betahistine thúc đẩy sự hồi phục của tiền đình sau khi phẫu thuật thần kinh một bên ở động vật, nhờ làm dễ dàng và tăng tiến sự bù chỉnh tiền đình trung ương. Tác dụng này có đặc điểm là điều hoà sự chuyển hóa và tiết histamine qua trung gian của sự đối kháng ở thụ thể H3. Ở người, thời gian hồi phục sau phẫu thuật cắt dây thần kinh cũng giảm khi được điều trị với betahistine.
Betahistine làm thay đổi sư phóng xung thần kinh trong nhân tiền đình:
Betahistine cũng có tác dụng ức chế phụ thuộc liều lượng lên đuôi gai của nơron ở nhân bên và nhân giữa của tiền đình.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng quá liều: Có gặp một số ít trường hợp quá liều. Một số bệnh nhân gặp các triệu chứng từ nhẹ tới trung bình như buồn nôn, buồn ngủ và đau bụng khi uống các liều tới 640mg. Những biến chứng nghiêm trọng hơn bao gồm co giật và các biến chứng về phổi và tim có gặp trong các trường hợp uống quá liều có chủ ý khi dùng phối hợp với các thuốc khác cũng dùng quá liều.
Điều trị quá liều: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị quá liều bao gồm các biện pháp hỗ trợ chuẩn.
Điều trị quá liều: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị quá liều bao gồm các biện pháp hỗ trợ chuẩn.
12. Bảo quản
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C
Bảo quản nguyên bao bì, để tránh ánh sáng.
Đề thuốc xa tầm với và tầm nhìn của trẻ em.
Bảo quản nguyên bao bì, để tránh ánh sáng.
Đề thuốc xa tầm với và tầm nhìn của trẻ em.
Nhóm sản phẩm:
Categories: Thuốc tác dụng lên não, Thuốc
Tên sản phẩm:
Serc 8mg hộp 100 viên – Thuốc điều trị hội chứng Ménière, điều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình
Thương hiệu:
Giá bán:
2.320 ₫
Nhà bán hàng:
Địa chỉ bán hàng:
32 đường 30/4, Phường Quyết Thắng - Biên Hòa - Đồng Nai
Đánh giá
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Serc 8mg hộp 100 viên – Thuốc điều trị hội chứng Ménière, điều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình” Hủy
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.