Thuốc Bisolvon 8mg làm loãng đờm, tiêu chất nhầy (3 vỉ x 10 viên)
Mô tả tóm tắt
63.000 ₫
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Tai mũi họng
Avamys chai 120 liều – Thuốc xịt mũi trị viêm mũi dị ứng
Nhà thuốc Số 1 Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Được xếp hạng 0 5 sao395.000 ₫ Mua hàng -
Giảm đau, hạ sốt, chống viêm
Ramlepsa 37,5/325mg – Điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng
Nhà thuốc Trung Nguyên Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Được xếp hạng 5.00 5 sao186.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thành phần
Thành phần cho 1 viên
Bromhexine………………8mg
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Bisolvon 8mg được chỉ định làm loãng đờm trong các bệnh phế quản phổi cấp và mạn tính có kèm theo sự tiết chất nhầy bất thường và giảm sự vận chuyển chất nhầy.
Dược lực học
Bromhexine là một dẫn xuất tổng hợp từ hoạt chất thảo dược Vasicine.
Về mặt tiền lâm sàng, Bromhexine được nhận thấy làm tăng tỷ lệ tiết thanh dịch phế quản. Bromhexine làm tăng sự vận chuyển chất nhầy bằng cách làm giảm độ quánh của chất nhầy và hoạt họá biểu mô có nhung mao (độ thanh lọc chất nhầy của nhung mao).
Trong các thử nghiệm lâm sàng, Bromhexine cho thấy có tác dụng phân hủy chất tiết và vận chuyển chất tiết ở đường phế quản giúp thuận lợi việc khạc đờm và ho dễ dàng.
Sau khi điều trị bằng Bromhexine, nồng độ kháng sinh (Amoxicilin, Erythromycin, Oxytetracyclin) trong đờm và dịch tiết phế quản – phổi tăng lên.
Dược động học
Hấp thu:
Bromhexine được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa.
Sinh khả dụng là tương đương sau khi uống dạng rắn và dung dịch.
Sinh khả dụng tuyệt đối của Bromhexine Hydrochloride khoảng 22,2 ± 8,5% và 26,8 ± 13,1% tương ứng với Bisolvon dạng viên và dung dịch.
Lượng chất chuyên hóa lần đầu khoảng 75 – 80%.
Dùng cùng thức ăn dẫn đến tăng nồng độ Bromhexine trong huyết tương.
Phân bố:
Sau khi dùng đường tĩnh mạch, Bromhexine được phân bố nhanh và rộng rãi trong toàn cơ thể với thể tích phân phối trung bình (Vss) lên tới 1209 ± 206L (19 L/kg). Đã nghiên cứu sự phân bố vào mô phổi (phế quản và nhu mô) sau khi uống 32mg và 64mg Bromhexine. Nồng độ tại mô phổi sau 2 giờ dùng thuốc, nồng độ tại mô phế quản-phổi cao hơn 1,5 – 4,5 lần và tại nhu mô phổi cao hơn khoảng 2,4 – 5,9 lần so với nồng độ trong huyết tương.
Bromhexlne liên kết dưới dạng không đổi với Protein huyết tương khoảng 95% (liên kết không hạn chế).
Chuyển hóa:
Bromhexine chuyển hóa gần như hoàn toàn thành chất chuyển hóa Hydroxy hóa đa dạng và thành Axit dibromanthranilic. Tất cả chất chuyển hóa và bản thân Bromhexine được liên hợp hầu hết dưới dạng N – glucuronides và O – glucuronides. Không có bằng chứng có ý nghĩa về việc thay đổi phương thức chuyển hóa do Sulphonamide, Oxytetracycline hay Erythromycin. Do vậy, tương tác tương ứng do chất nền CYP 450 2C9 và 3A4 là không thể xảy ra.
Thải trừ:
Sau khi dùng đường tĩnh mạch, Bromhexine có tỷ lệ chiết xuất cao trong phạm vi của dòng máu đến gan, 843 – 1073 ml/phút dẫn đến độ khác biệt lớn giữa các cá thể và trên cùng một cá thể (CV > 30%). Sau khi dùng Bromhexine có đánh dấu phóng xạ, khoảng 97,4% ± 1,9% liều được tìm thấy dưới dạng có phóng xạ trong nước tiểu, với dạng hoạt chất gốc dưới 1%. Nồng độ Bromhexine huyết tương giảm theo cấp số mũ. Sau khi uống đơn liều từ 8 – 32 mg, nửa đời thải trừ cuối nằm trong khoảng 6,6 – 31,4 giờ. Nửa đời thải trừ liên quan để dự đoán dược động học đa liều là khoảng 1 giờ, do vậy không có sự tích lũy sau khi dùng đa liều (hệ số tích lũy 1,1).
Tổng quát:
Bromhexine thể hiện dược động học tỉ lệ với liều dùng trong phạm vi từ 8 – 32 mg sau khi dùng đường uống.
Không có dữ liệu dược động học của Bromhexine trên bệnh nhân cao tuổi, hoặc bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy những vấn đề liên quan đến tính an toàn trên những đối tượng này.
Cũng chưa có các nghiên cứu về tương tác với thuốc chống đông máu dạng uống hoặc Digoxin. Dược động học của Bromhexine không bị ảnh hưởng liên quan khi dùng đồng thời Ampicillin hoặc Oxytetracycline. So sánh trước đó không thấy tương tác tương ứng giữa Bromhexine và Erythromycin. Không có bất kỳ báo cáo tương tác liên quan trong thời gian dài lưu hành thuốc gợi ý khả năng tương tác không đáng kể với các thuốc này.
Cách dùng
Cách dùng
Thuốc Bisolvon dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: 8mg (1 viên) 3 lần mỗi ngày.
Trẻ em 6 – 12 tuổi: 4mg (1/2 viên) 3 lần mỗi ngày.
Trẻ nhỏ 2 – 6 tuổi: 4mg (1/2 viên) 2 lần mỗi ngày.
Khi bắt đầu điều trị có thể cần tăng tổng liều hàng ngày lên đến 48 mg ở người lớn.
Nên thông báo cho bệnh nhân điều trị với Bisolvon về khả năng gia tăng bài tiết chất nhầy.
Trong chỉ định cho bệnh hô hấp cấp tính, cần hỏi ý kiến bác sỹ nếu các triệu chứng không cải thiện hoặc xấu đi trong thời gian điều trị.
Không khuyến cáo dùng Bisolvon dạng viên nén cho trẻ dưới 2 tuổi. Bisolvon Kids dạng siro phù hợp hơn với lứa tuổi này.
Làm gì khi quá liều?
Cho đến nay chưa ghi nhận các triệu chứng đặc hiệu do quá liều ở người.
Dựa trên các báo cáo về quá liều một cách tình cờ và/hoặc dùng nhầm thuốc, các triệu chứng quan sát thấy phù hợp với các tác dụng phụ đã biết của Bisolvon tại liều khuyến cáo và có thể cần điều trị triệu chứng.
Làm gì khi quên liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Bisolvon 8mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn trên da và mô phụ thuộc, rối loạn ngực và trung thất:
Phản ứng phản vệ bao gồm sốc phản vệ, phù mạch, co thắt phế quản, phát ban, mày đay, ngứa và các quá mẫn khác.
Rối loạn dạ dày – ruột:
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đau bụng trên.
Lưu ý
Chống chỉ định
Bisolvon 8mg không nên dùng cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn với bromhexine hoặc các thành phần khác của thuốc.
Chống chỉ định trong những trường hợp bệnh di truyền hiếm gặp có thể không dung nạp với một tá dược nào của thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc
Có rất ít báo cáo tổn thương da nghiêm trọng như hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis – TEN) tạm thời liên quan đến việc sử dụng thuốc long đờm như bromhexine. Hầu hết các trường hợp được lý giải là do bệnh lý mà bệnh nhân đang mắc phải và/hoặc thuốc dùng cùng. Hơn nữa trong giai đoạn sớm của hội chứng Stevens – Johnson hoặc TEN, trước tiên bệnh nhân có tiền triệu giống cúm không đặc hiệu như sốt, đau nhức người, viêm mũi, ho và đau họng.
Do bị nhầm lẫn bởi các tiền triệu giống cúm không đặc hiệu này mà người ta có thể bắt đầu điều trị triệu chứng bằng thuốc ho và cảm. Do đó, nếu xuất hiện một vài tổn thương mới trên da hoặc niêm mạc thi nên đi khám bác sĩ ngay và ngừng điều trị bằng Bromhexine.
Bisolvon viên 8 mg chứa 222 mg lactose cho tổng liều tối đa đề nghị mỗi ngày (tương ứng 444 mg lactose trong trường hợp dùng liều gấp đôi ở người lớn khi bắt đầu điều trị). Bệnh nhân với bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose như chứng loạn chuyển hóa Cacbon hydrat bẩm sinh không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của Bisolvon 8mg đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Dữ liệu sử dụng Bromhexine cho phụ nữ mang thai còn giới hạn.
Những nghiên cứu trên động vật không cho thấỵ tác dụng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên qụan đến độc tính sinh sản.
Nên thận trọng bằng cách tránh sử dụng Bisolvon 8mg trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ liệu Bromhexine/các chất chuyển hóa có được tiết vào sữa người mẹ hay không.
Dữ liệu có được về dược lực học/độc tính trên động vật cho thấy sự bài tiết của Bromhexine/các chất chuyển hóa vào sữa con mẹ.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ, không nên dùng Bisolvon trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của Bisolvon 8mg đến khả năng sinh sản ở người.
Dựa trên kinh nghiệm tiền lâm sàng, không có dấu hiệu cho thấy Bromhexine có thể tác động đến khả năng sinh sản.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Thuốc không ghi nhận tương tác không có lợi với các thuốc khác về mặt lâm sàng.
Bảo quản
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Nhóm sản phẩm:
Tên sản phẩm:
Thương hiệu:
Giá bán:
63.000 ₫