Thành phần
Glimepiride 2mg
Chỉ định:
Ðiều trị kết hợp với chế độ ăn & luyện tập nhằm kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 không phụ thuộc Insulin.
Liều lượng – Cách dùng
Liều dùng:
Người lớn: Liều khởi đầu ở bệnh nhân chưa được điều trị trước đó: 1 – 2 mg/ngày. Bệnh nhân suy nhược, suy dinh dưỡng hoặc người cao tuổi, bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, những bệnh nhân có nguy cơ hạ glucose huyết: 1 mg/ngày; bệnh nhân đã từng được điều trị bằng thuốc trị đái tháo đường khác: 1 – 2 mg/ngày, tối đa 2 mg/ngày.
Liều duy trì: 1 – 4 mg/ngày (ở bệnh nhân đã dùng glimepiride 1 mg/ngày, tăng đến 2 mg/ngày nếu vẫn không đạt mức glucose huyết mong muốn sau 1 – 2 tuần điều trị; sau khi dùng đến liều 2 mg, việc chỉnh liều sau đó tùy thuộc mức dung nạp và đáp ứng); nên tăng liều từ từ, mỗi lần tăng không quá 2 mg/ngày, cách quãng 1 – 2 tuần; tối đa 8 mg/ngày.
Cách dùng
Thuốc được dùng bằng đường uống. Nên dùng thuốc ngày một lần vào bữa ăn sáng hoặc bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với glimepiride, sulfonylurê hoặc sulfonamid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đái tháo đường phụ thuộc insulin, hôn mê và nhiễm keto – acid do đái tháo đường.
Suy gan, thận nặng: Nên chuyển sang dùng insulin.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tương tác thuốc
– Insulin, thuốc tiểu đường uống, chloramphenicol, dẫn xuất coumarin, IMAO, miconazol, phenylbutazol, -blocker làm tăng tác dụng hạ đường huyết của glimepiride.
– Acetazolamide, thuốc lợi tiểu, barbiturate, phenytoin, glucagons làm giảm tác dụng của glimepiride.
– Thuốc kháng histamin H2, clonidine, reserpin, rượu: làm thay đổi tác dụng của glimepiride.
– Glimepiride làm thay đổi tác dụng của thuốc chống đông máu coumarin
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn quan trọng nhất là hạ glucose huyết.
Thường gặp: Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu; buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy; rối loạn thị giác tạm thời khi bắt đầu dùng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Không nên dùng cho phụ nữ có thai & cho con bú, trẻ em.
Lưu ý nguy cơ hạ đường huyết hoặc mất khả năng kiểm soát đường huyết.
Mất kiểm soát glucose huyết có thể xảy ra ở bệnh nhân đã ổn định với chế độ điều trị đái tháo đường nhưng có những yếu tố gây stress như sốt, chấn thương, nhiễm trùng, hoặc phẫu thuật.
Phản ứng dị ứng: Đã có báo cáo phản ứng dị ứng xảy ra khi điều trị với glimepiride bao gồm quá mẫn, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson. Nếu nghi ngờ có phản ứng dị ứng, nhanh chóng ngừng dùng glimepiride.
Thiếu máu tan máu: Đã có báo cáo về thiếu máu tan máu ở cả bệnh nhân thiếu hụt hay không thiếu hụt glucose 6-phosphat dehydrogenase (G6DP).
Tăng nguy cơ tim mạch với mọi sulfonylurê: Đã có báo cáo về tăng nguy cơ tim mạch khi dùng thuốc hạ glucose huyết đường uống so với chế độ ăn kiêng đơn thuần hay chế độ ăn kiêng kết hợp với insulin.
Hạ hoặc tăng glucose huyết, suy giảm thị lực có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng. Do đó, nên thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.
Không nên dùng Glimepiride cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C và tránh không để ánh nắng chiếu vào.