SẢN PHẨM
Thuốc Luvox 100mg Điều Trị Trầm Cảm, Rối Loạn Trầm Cảm (Hộp 2 Vỉ X 15 Viên)
Mô tả tóm tắt
Luvox 100mg của Nhà sản xuất Abbott Healthcare, thành phần chính fluvoxamine. Đây là thuốc dùng để điều trị trong các trường hợp bệnh trầm cảm và các triệu chứng của rối loạn trầm cảm; điều trị các triệu chứng của rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD).
Thương hiệu:
Giá bán:
Danh mục
Thuốc, Thuốc tác dụng lên não
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Khu vực
Biên Hòa - Đồng Nai
Chat tư vấn
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Luvox 100mg của Nhà sản xuất Abbott Healthcare, thành phần chính fluvoxamine. Đây là thuốc dùng để điều trị trong các trường hợp bệnh trầm cảm và các triệu chứng của rối loạn trầm cảm; điều trị các triệu chứng của rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD).
Mô tả sản phẩm
Thành phần của Thuốc Luvox 100mg
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fluvoxamine | 100mg |
Công dụng của Thuốc Luvox 100mg
Chỉ định
Cơn trầm cảm chủ yếu.
Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD)
Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD)
Luvox 100mg của Nhà sản xuất Abbott Healthcare, thành phần chính fluvoxamine. Đây là thuốc dùng để điều trị trong các trường hợp bệnh trầm cảm và các triệu chứng của rối loạn trầm cảm; điều trị các triệu chứng của rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD)
Dược lực học
Mô tả chi tiết dưới đây cho thấy thành phần hoạt chất của Luvox hoạt động như thế nào. Hãy hỏi bác sĩ để biết thêm thông tin.
Nhóm dược lý – điều trị: Thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế chọn lọc sự tái thu hồi serotonin (SSRI). Khả năng để gắn vào các thụ thể alpha adrenergic, beta adrenergic, histaminergic, muscarinic, cholinergic hoặc dopaminergic là không đáng kể.
Fluvoxamine có ái lực cao với thụ thể sigma – 1, nơi mà nó đóng vai trò như là một chất chủ vận ở liều điều trị
Nhóm dược lý – điều trị: Thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế chọn lọc sự tái thu hồi serotonin (SSRI). Khả năng để gắn vào các thụ thể alpha adrenergic, beta adrenergic, histaminergic, muscarinic, cholinergic hoặc dopaminergic là không đáng kể.
Fluvoxamine có ái lực cao với thụ thể sigma – 1, nơi mà nó đóng vai trò như là một chất chủ vận ở liều điều trị
Dược động học
Mô tả chi tiết dưới đây cho thấy thành phần hoạt chất của Luvox được chuyển hóa trong cơ thể như thế nào. Hãy hỏi bác sĩ để biết thêm thông tin.
Hấp thu
Fluvoxamine được hấp thu hoàn toàn khi uống. Các nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 3 – 8 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối tính trung bình là 53% do có chuyển hoá ban đầu.
Dược động học của fluvoxamine không chịu ảnh hưởng khi dùng trong bữa ăn.
Phân bố
Fluvoxamine gắn In vitro vào protein – huyết tương là 80%. Thể tích phân bố (Vd) ở người là 25 lít/kg.
Chuyển hóa
Fluvoxamine chuyển hóa mạnh qua gan. Mặc dù In vitro thấy CYP2D6 là isoenzyme chính tham gia chính tham gia vào chuyển hóa của fluvoxamine, nhưng những nồng độ trong huyết tương của những người chuyển hóa yếu qua xúc tác CYP2D6 cũng không cao hơn các nồng độ của fluvoxamine ở những người chuyển hóa tốt.
Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là khoảng 13 – 15 giờ sau khi dùng liều đơn fluvoxamine, và khi dùng liên tiếp thì kéo dài hơn một phần (17 – 22 giờ). Hàm lượng trong huyết tương ở trạng thái ổn định thường đạt trong vòng 10 – 14 ngày.
Fluvoxamine chuyển hoá mạnh qua gan, chủ yếu qua sự oxy hoá khử methyl và cho ít nhất 9 chất chuyển hoá, rồi đào thải qua thận. Hai chất chuyển hoá chính cho thấy hoạt tính dược lý không đáng kể. Các chất chuyển hóa khác có thể không có hoạt tính dược lý.
Fluvoxamine là chất có tiềm lực ức chế CYP1A2 và CYP2C19. Một chất ức chế vừa phải được phát hiện đối với CYP2C9, CYP2D6 và CYP3A4. Fluvoxamine có dược động học tuyến tính với liều duy nhất. Các nồng độ ở trạng thái ổn định cao hơn các nồng độ tính toán từ dữ liệu dùng liều đơn và việc tăng không cân đối này càng rõ hơn khi dùng liều hàng ngày cao hơn.
Các đối tượng đặc biệt
Dược động học của fluvoxamine tương đương với các đối tượng sau: Người lớn khỏe mạnh, bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận. Chuyển hoá của các fluvoxamine bị suy yếu ở bệnh nhân suy gan.
Các nồng độ của fluvoxamine trong huyết tương lúc trạng thái ổn định là cao gấp 2 lần ở trẻ em (6 – 11 tuổi) so với thiếu niên (12 – 17 tuổi). Những nồng độ trong huyết tương của thiếu niên tương đương với ở người lớn.
Hấp thu
Fluvoxamine được hấp thu hoàn toàn khi uống. Các nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 3 – 8 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối tính trung bình là 53% do có chuyển hoá ban đầu.
Dược động học của fluvoxamine không chịu ảnh hưởng khi dùng trong bữa ăn.
Phân bố
Fluvoxamine gắn In vitro vào protein – huyết tương là 80%. Thể tích phân bố (Vd) ở người là 25 lít/kg.
Chuyển hóa
Fluvoxamine chuyển hóa mạnh qua gan. Mặc dù In vitro thấy CYP2D6 là isoenzyme chính tham gia chính tham gia vào chuyển hóa của fluvoxamine, nhưng những nồng độ trong huyết tương của những người chuyển hóa yếu qua xúc tác CYP2D6 cũng không cao hơn các nồng độ của fluvoxamine ở những người chuyển hóa tốt.
Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là khoảng 13 – 15 giờ sau khi dùng liều đơn fluvoxamine, và khi dùng liên tiếp thì kéo dài hơn một phần (17 – 22 giờ). Hàm lượng trong huyết tương ở trạng thái ổn định thường đạt trong vòng 10 – 14 ngày.
Fluvoxamine chuyển hoá mạnh qua gan, chủ yếu qua sự oxy hoá khử methyl và cho ít nhất 9 chất chuyển hoá, rồi đào thải qua thận. Hai chất chuyển hoá chính cho thấy hoạt tính dược lý không đáng kể. Các chất chuyển hóa khác có thể không có hoạt tính dược lý.
Fluvoxamine là chất có tiềm lực ức chế CYP1A2 và CYP2C19. Một chất ức chế vừa phải được phát hiện đối với CYP2C9, CYP2D6 và CYP3A4. Fluvoxamine có dược động học tuyến tính với liều duy nhất. Các nồng độ ở trạng thái ổn định cao hơn các nồng độ tính toán từ dữ liệu dùng liều đơn và việc tăng không cân đối này càng rõ hơn khi dùng liều hàng ngày cao hơn.
Các đối tượng đặc biệt
Dược động học của fluvoxamine tương đương với các đối tượng sau: Người lớn khỏe mạnh, bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận. Chuyển hoá của các fluvoxamine bị suy yếu ở bệnh nhân suy gan.
Các nồng độ của fluvoxamine trong huyết tương lúc trạng thái ổn định là cao gấp 2 lần ở trẻ em (6 – 11 tuổi) so với thiếu niên (12 – 17 tuổi). Những nồng độ trong huyết tương của thiếu niên tương đương với ở người lớn.
Cách dùng
Cách dùng Thuốc Luvox 100mg
Uống viên Luvox với nước, không nhai viên thuốc.
Liều dùng
Luôn dùng Luvox đúng như bác sỹ đã kê đơn. Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Không dùng fluvoxamine để điều trị trầm cảm điển hình ở trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi.
Trầm cảm
Liều khởi đầu khuyến cáo là 50 hoặc 100mg, nên dùng như là một liều đơn vào buổi tối. Bác sĩ có thể cân nhắc tăng liều dần dần đến khi đạt được liều có hiệu lực. Liều có hiệu lực thường là 100mg mỗi ngày. Liều này nên được bác sỹ điều chỉnh, tùy thuộc vào việc bạn đáp ứng với việc điều trị như thế nào. Liều dùng hàng ngày không nên cao hơn 300mg.
Nếu bác sĩ kê đơn cho bạn liều hàng ngày nhiều hơn 150mg, không uống tất cả ngay 1 lúc. Bác sĩ sẽ cho bạn biết chia các liều đó như thế nào (2 hoặc 3 lần) trong ngày.
Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới, bạn nên tiếp tục dùng thuốc chống trầm cảm trong ít nhất là 6 tháng sau khi đã hồi phục. Hơn nữa, một liều hàng ngày cố định 100mg được khuyến cáo để dự phòng trầm cảm tái phát.
Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh
Người lớn:
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 50mg/ngày trong 3 – 4 ngày điều trị đầu tiên. Liều có hiệu lực thường từ 100mg đến 300mg mỗi ngày. Bác sĩ có thể cân nhắc tăng liều dần đến khi đạt được liều có hiệu lực, tối đa là 300mg mỗi ngày.
Liều lên đến 150mg có thể được dùng như là liều đơn, tốt nhất là uống vào buổi tối. Nếu bác sĩ kê đơn cho bạn liều dùng hàng ngày nhiều hơn 150mg không dùng ngay 1 lúc. Bác sĩ sẽ thông báo với bạn chia liều như thế nào (2 hoặc 3 liều) trong ngày.
Nếu bạn đáp ứng tốt với thuốc, việc điều trị có thể được tiếp tục và liều dùng hàng ngày của bạn có thể được điều chỉnh theo nhu cầu của cá nhân bạn. Nếu không có sự tiến triển trong vòng 10 tuần, bác sỹ có thể cân nhắc việc điều trị với Luvox. Mặc dù không tồn tại các nghiên cứu hệ thống nào để chỉ ra rằng việc điều trị fluvoxamine bao lâu có thể được tiếp tục một cách an toàn, OCD là một tình trạng mãn tính và bác sĩ có thể muốn bạn tiếp tục điều trị trên 10 tuần. Liều dùng nên được điều chỉnh cẩn trọng, theo nhu cầu của cá nhân bạn, để đảm bảo bạn không dùng lượng thuốc nhiều hơn bạn cần. Nhu cầu điều trị của bạn nên được bác sĩ đánh giá lại định kỳ. Bác sĩ có thể khuyến cáo việc tham gia tâm lý trị liệu hành vi thêm vào việc dùng thuốc cho OCD.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Liều khởi đầu khuyến cáo cho trẻ em trên 8 tuổi và thanh thiếu niên là 25mg/ngày, nên uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Tăng liều dần 25mg cho mỗi 4 – 7 ngày cho đến khi đạt được liều điều trị có hiệu lực. Liều điều trị có hiệu lực thường từ 50mg đến 200mg mỗi ngày, liều tối đa ở trẻ em không quá 200mg/ngày. Nếu liều hàng ngày lớn hơn 50mg/ngày, nên chia thành 2 liều để uống. Nếu 2 liều không bằng nhau thì nên dùng liều lớn hơn vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Các triệu chứng cai thuốc gặp phải khi ngưng dùng fluvoxamine:
Cần tránh dừng điều trị đột ngột, khi ngưng dùng fluvoxamine liều dùng nên được giảm từ từ trong một thời gian ít nhất là 1 hoặc 2 tuần để giảm nguy cơ các phản ứng cai thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc và mục Tác dụng không mong muốn). Nếu các triệu chứng không dung nạp thuốc xảy ra sau giảm liều hoặc ngưng điều trị thì sau đó có thể cân nhắc kê lại liều dùng trước. Rồi sau đó, bác sỹ có thể tiếp tục giảm liều nhưng giảm mức độ từ từ hơn.
Suy gan hoặc thận
Nếu bạn đang bị suy gan hoặc suy thận bạn sẽ được bắt đầu với liều thấp Luvox và bác sĩ phải theo dõi bạn cẩn thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Liều dùng
Luôn dùng Luvox đúng như bác sỹ đã kê đơn. Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Không dùng fluvoxamine để điều trị trầm cảm điển hình ở trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi.
Trầm cảm
Liều khởi đầu khuyến cáo là 50 hoặc 100mg, nên dùng như là một liều đơn vào buổi tối. Bác sĩ có thể cân nhắc tăng liều dần dần đến khi đạt được liều có hiệu lực. Liều có hiệu lực thường là 100mg mỗi ngày. Liều này nên được bác sỹ điều chỉnh, tùy thuộc vào việc bạn đáp ứng với việc điều trị như thế nào. Liều dùng hàng ngày không nên cao hơn 300mg.
Nếu bác sĩ kê đơn cho bạn liều hàng ngày nhiều hơn 150mg, không uống tất cả ngay 1 lúc. Bác sĩ sẽ cho bạn biết chia các liều đó như thế nào (2 hoặc 3 lần) trong ngày.
Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới, bạn nên tiếp tục dùng thuốc chống trầm cảm trong ít nhất là 6 tháng sau khi đã hồi phục. Hơn nữa, một liều hàng ngày cố định 100mg được khuyến cáo để dự phòng trầm cảm tái phát.
Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh
Người lớn:
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 50mg/ngày trong 3 – 4 ngày điều trị đầu tiên. Liều có hiệu lực thường từ 100mg đến 300mg mỗi ngày. Bác sĩ có thể cân nhắc tăng liều dần đến khi đạt được liều có hiệu lực, tối đa là 300mg mỗi ngày.
Liều lên đến 150mg có thể được dùng như là liều đơn, tốt nhất là uống vào buổi tối. Nếu bác sĩ kê đơn cho bạn liều dùng hàng ngày nhiều hơn 150mg không dùng ngay 1 lúc. Bác sĩ sẽ thông báo với bạn chia liều như thế nào (2 hoặc 3 liều) trong ngày.
Nếu bạn đáp ứng tốt với thuốc, việc điều trị có thể được tiếp tục và liều dùng hàng ngày của bạn có thể được điều chỉnh theo nhu cầu của cá nhân bạn. Nếu không có sự tiến triển trong vòng 10 tuần, bác sỹ có thể cân nhắc việc điều trị với Luvox. Mặc dù không tồn tại các nghiên cứu hệ thống nào để chỉ ra rằng việc điều trị fluvoxamine bao lâu có thể được tiếp tục một cách an toàn, OCD là một tình trạng mãn tính và bác sĩ có thể muốn bạn tiếp tục điều trị trên 10 tuần. Liều dùng nên được điều chỉnh cẩn trọng, theo nhu cầu của cá nhân bạn, để đảm bảo bạn không dùng lượng thuốc nhiều hơn bạn cần. Nhu cầu điều trị của bạn nên được bác sĩ đánh giá lại định kỳ. Bác sĩ có thể khuyến cáo việc tham gia tâm lý trị liệu hành vi thêm vào việc dùng thuốc cho OCD.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Liều khởi đầu khuyến cáo cho trẻ em trên 8 tuổi và thanh thiếu niên là 25mg/ngày, nên uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Tăng liều dần 25mg cho mỗi 4 – 7 ngày cho đến khi đạt được liều điều trị có hiệu lực. Liều điều trị có hiệu lực thường từ 50mg đến 200mg mỗi ngày, liều tối đa ở trẻ em không quá 200mg/ngày. Nếu liều hàng ngày lớn hơn 50mg/ngày, nên chia thành 2 liều để uống. Nếu 2 liều không bằng nhau thì nên dùng liều lớn hơn vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Các triệu chứng cai thuốc gặp phải khi ngưng dùng fluvoxamine:
Cần tránh dừng điều trị đột ngột, khi ngưng dùng fluvoxamine liều dùng nên được giảm từ từ trong một thời gian ít nhất là 1 hoặc 2 tuần để giảm nguy cơ các phản ứng cai thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc và mục Tác dụng không mong muốn). Nếu các triệu chứng không dung nạp thuốc xảy ra sau giảm liều hoặc ngưng điều trị thì sau đó có thể cân nhắc kê lại liều dùng trước. Rồi sau đó, bác sỹ có thể tiếp tục giảm liều nhưng giảm mức độ từ từ hơn.
Suy gan hoặc thận
Nếu bạn đang bị suy gan hoặc suy thận bạn sẽ được bắt đầu với liều thấp Luvox và bác sĩ phải theo dõi bạn cẩn thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Nếu bạn uống Luvox nhiều hơn bạn được chỉ định, bạn có thể gặp các triệu chứng bao gồm các vấn đề dạ dày – ruột (buồn nôn, nôn và tiêu chảy), buồn ngủ (cảm giác buồn ngủ mạnh), choáng váng, các hiện tượng tim mạch như tim đập nhanh (nhịp tim nhanh hơn mức bình thường), tim đập chậm (nhịp tim chậm hơn mức bình thường) và hạ huyết áp (huyết áp thấp). Rối loạn chức năng gan, co giật (các cơn co kiểu động kinh) và hôn mê cũng đã được báo cáo.
Fluvoxamine có khoảng an toàn rộng khi dùng quá liều. Kể từ khi được lưu hành trên thị trường, rất hiếm gặp báo cáo tử vong như là hậu quả của dùng quá liều. Liều fluvoxamine cao nhất được biết đã được bệnh nhân uống là 12gram. Bệnh nhân này đã hồi phục hoàn toàn. Đôi khi, các biến chứng nghiêm trọng hơn đã được ghi nhận trong trường hợp cố ý dùng quá liều fluvoxamine kết hợp với các thuốc khác.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với fluvoxamine. Trong trường hợp quá liều phải rửa dạ dày càng sớm càng tốt sau khi uống và phải được bắt đầu điều trị triệu chứng hỗ trợ.
Sử dụng than hoạt nhiều lần kết hợp với nhuận tràng thẩm thấu (nếu cần) cũng được khuyến cáo. Lợi niệu hay thẩm tách không chắc mang lại kết quả.
Nếu bạn uống Luvox nhiều hơn bạn được chỉ định, bạn có thể gặp các triệu chứng bao gồm các vấn đề dạ dày – ruột (buồn nôn, nôn và tiêu chảy), buồn ngủ (cảm giác buồn ngủ mạnh), choáng váng, các hiện tượng tim mạch như tim đập nhanh (nhịp tim nhanh hơn mức bình thường), tim đập chậm (nhịp tim chậm hơn mức bình thường) và hạ huyết áp (huyết áp thấp). Rối loạn chức năng gan, co giật (các cơn co kiểu động kinh) và hôn mê cũng đã được báo cáo.
Fluvoxamine có khoảng an toàn rộng khi dùng quá liều. Kể từ khi được lưu hành trên thị trường, rất hiếm gặp báo cáo tử vong như là hậu quả của dùng quá liều. Liều fluvoxamine cao nhất được biết đã được bệnh nhân uống là 12gram. Bệnh nhân này đã hồi phục hoàn toàn. Đôi khi, các biến chứng nghiêm trọng hơn đã được ghi nhận trong trường hợp cố ý dùng quá liều fluvoxamine kết hợp với các thuốc khác.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với fluvoxamine. Trong trường hợp quá liều phải rửa dạ dày càng sớm càng tốt sau khi uống và phải được bắt đầu điều trị triệu chứng hỗ trợ.
Sử dụng than hoạt nhiều lần kết hợp với nhuận tràng thẩm thấu (nếu cần) cũng được khuyến cáo. Lợi niệu hay thẩm tách không chắc mang lại kết quả.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, đôi khi kèm theo nôn, là triệu chứng thường gặp nhất khi điều trị bằng Fluvoxamine maleate. Tác dụng phụ này thường giảm trong hai tuần đầu dùng thuốc. Những tác dụng phụ khác được ghi nhậên trong các nghiên cứu lâm sàng ở những tần suất được liệt kê dưới đây, thường có liên quan đến bệnh trầm cảm và không nhất thiết liên quan đến việc điều trị.
Thường gặp (tần suất 1-5%):
Cơ thể: Suy nhược, nhức đầu, khó ở.
Tim mạch: Ðánh trống ngực/Nhịp tim nhanh.
Hệ tiêu hóa: Ðau bụng, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu.
Hệ thần kinh: Kích động, lo âu, choáng váng, mất ngủ, căng thẳng, buồn ngủ, run.
Da: Ra mồ hôi.
Cơ thể: Suy nhược, nhức đầu, khó ở.
Tim mạch: Ðánh trống ngực/Nhịp tim nhanh.
Hệ tiêu hóa: Ðau bụng, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu.
Hệ thần kinh: Kích động, lo âu, choáng váng, mất ngủ, căng thẳng, buồn ngủ, run.
Da: Ra mồ hôi.