Thuốc NEU-STAM 400 hỗ trợ điều trị rung giật cơ, thiếu máu não (Hộp 100 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Thuốc trị nhiễm khuẩn
Dopharalgic 500mg – Thuốc điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả
Dược phẩm Eunice Hà Nội
Được xếp hạng 0 5 sao570.000 ₫ Mua hàng -
Thuốc trị bệnh da liễu
Tazoretin C Gel – Kem bôi điều trị mụn trứng cá
Nhà thuốc Song Thư Quận 3 - Hồ Chí Minh
Được xếp hạng 0 5 sao105.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thành phần
Thông tin thành phần: Piracetam 400mg
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Neustam là sản phẩm của Pymepharco chứa hoạt chất Piracetam dùng điều trị trong trường hợp rung giật cơ nguồn gốc vỏ não, thiếu máu não, sa sút trí tuệ ở người già, chóng mặt.
Dược lực học
Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma aminobutyric, GABA), được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh).
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin… làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt.
Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ. Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA.
Dược động học
Piracetam dùng theo đường uống hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (40 đến 60 microgram/ml) xuất hiện 30 phút sau khi uống một liều 2 gam.
Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được sau khi uống thuốc 2 đến 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày.
Piracetam phân bố vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu não, nhau thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh, thùy chấm, tiểu não và các nhân vùng đáy. Thời gian bán thải từ 4 đến 5 giờ trong huyết tương và khoảng 6 đến 8 giờ trong dịch não tủy. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn.
Cho đến nay, chưa tìm thấy được chất chuyển hóa của piracetam, sự chuyển hóa của piracetam trong cơ thể người chưa được biết rõ. Hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu.
Nếu bị suy thận thì thời gian bán thải tăng lên: Ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục thì thời gian này là 48 đến 50 giờ.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Điều trị rung giật cơ
Liều khởi đầu 7,2 g/ngày, chia làm 2 đến 3 lần/ngày. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 đến 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8 g mỗi ngày cho liều tới liều tối đa là 24 g/ngày.
Điều trị với các thuốc chống rung giật khác nên được duy trì ở liều lượng tương tự. Tùy theo lợi ích lâm sàng đạt được, nên giảm liều của các thuốc dùng kèm nếu có thể.
Piracetam nên được sử dụng liên tục trong suốt quá trình điều trị, tuy nhiên sau mỗi 6 tháng nên có biện pháp giảm hoặc ngừng điều trị theo lộ trình giảm liều là 1,2 g mỗi 2 ngày để phòng ngừa khả năng tái phát đột ngột.
Điều trị dài ngày các hội chứng tâm thân thực thể ở người cao tuổi (suy giảm nhận thức, sa sút trí tuệ)
Dùng liều 1,2 đến 2,4 g/ngày, tuỳ theo từng trường hợp.
Liều có thể cao tới 4,8 g/ngày trong những tuần đầu.
Người cao tuổi: Cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận. Khi điều trị lâu dài ở người cao tuổi, nên đánh giá thường xuyên độ thanh thải creatinin để điều chỉnh liều cho phù hợp nếu cần.
Hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan, thận (dựa vào độ thanh thải creatinin)
Độ thanh thải creatinin trên 80 ml/phút: Dùng liều bình thường, chia thành 2 đến 4 lần/ngày.
Độ thanh thải creatinin là 50 đến 79 ml/phút: Dùng 2/3 liều bình thường, chia thành 2 đến 3 lần/ngày.
Độ thanh thải creatinin là 30 đến 49 ml/phút: Dùng 1/3 liều bình thường, chia thành 2 lần/ngày.
Độ thanh thải creatinin là 20 đến 29 ml/phút: Dùng 1/6 liều bình thường, 1 lần/ngày.
Không dùng thuốc nếu độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng Neustam thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Thường gặp:
Toàn thân: Mệt mỏi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, trướng bụng.
Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mắt ngủ, ngủ gà.
Ít gặp:
Toàn thân: Chóng mặt, tăng cân, suy nhược.
Thần kinh: Run, kích thích tình dục, căng thẳng, tăng vận động, trầm cảm.
Huyết học: Rối loạn đông máu hoặc xuất huyết nặng.
Da: Viêm da, ngứa, mày đay.
Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Neustam chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn với piracetam và các dẫn xuất của piracetam hoặc mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).
Người mắc bệnh múa giật Huntington.
Người bệnh suy gan nặng.
Chảy máu não.
Thận trọng khi sử dụng
Vì Piracetam được thải qua thận, thời gian bán thải của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp đến mức độ suy thận và độ thanh thải của creatinin.
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho người bị suy thận.
Cần theo dõi chức năng thận của những người bị bệnh này và người bệnh cao tuổi. Tránh ngừng thuốc đột ngột ở bệnh nhân rung giật cơ do nguy cơ gây co giật.
Piracetam có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do đó nên thận trọng ở bệnh nhân xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết như viêm loét dạ dày, bệnh nhân có rối loạn đông máu tiềm tàng, có tiền sử đột quy do xuất huyết, bệnh nhân trải qua các phẫu thuật lớn bao gồm phẫu thuật nha khoa, và bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu bao gồm aspirin liều thấp.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Không nên dùng piracetam cho phụ nữ có thai và người cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc do có thể gặp các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, kích động, nhức đầu, ngủ gà. Do đó, nếu đang dùng thuốc nên thận trọng khi tham gia các hoạt động này.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Vẫn có thể tiếp tục phương pháp điều trị kinh điển nghiện rượu (các vitamin và thuốc an thần ) trong trường hợp người bệnh bị thiếu vitamin hoặc kích động mạnh.
Đã có một trường hợp có tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp khi dùng đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ. Ở người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam.
Bảo quản
Nơi khô, mát (dưới 30⁰C). Tránh ánh sáng.