Thuốc Sifrol 0.75 Boehringer điều trị bệnh Parkinson vô căn (3 vỉ x 10 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thuốc Sifrol 0.75 Boehringer
Thành phần
Thông tin thành phần: Pramipexole dihydrochloride monohydate 0.75mg
Công dụng
Chỉ định
Sifrol ER được chỉ định sử dụng trong trường hợp:
– Ðiều trị dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn ở người trưởng thành: Dùng đơn trị liệu (không cùng levodopa) hoặc kết hợp với levodopa, nghĩa là có thể dùng trong suốt đợt điều trị, cho đến cả giai đoạn muộn khi levodopa mất dần tác dụng (wear off) hay trở nên không ổn định và xuất hiện sự dao động trong hiệu quả điều trị (cuối liều hay dao động bật tắt “”on off””).
Dược lực học
Nhóm dược lý: Chất đồng vận dopamine.
Mã ATC: N04BC05.
– Pramipexole là chất đồng vận dopamine kết gắn chọn lọc và đặc hiệu cao với phân nhóm thụ thể dopamin D2, trong đó có ái lực ưu tiên với thụ thể D3; hoạt chất này có hoạt tính nội tại hoàn toàn.
– Pramipexole làm giảm bớt các khiếm khuyết vận động của bệnh nhân trong bệnh Parkinson bằng cách kích thích các thụ thể dopamine trong thể vân. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy pramipexole ức chế sự tổng hợp, phóng thích và chuyển hóa dopamine.
Dược động học
Pramipexole được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối lớn hơn 90%.
Dùng 1 lần/ngày Sifrol ER làm giảm sự dao động thường xuyên hàm lượng pramipexole huyết tương trong 24 giờ so với Sifrol phóng thích nhanh 3 lần/ngày.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 6 giờ sau khi dùng Sifrol ER 1 lần/ngày. Trạng thái cân bằng đạt được muộn nhất sau 5 ngày điều trị liên tục.
Dùng cùng với thức ăn nhìn chung không ảnh hưởng tới sinh khả dụng của pramipexole.
Ăn thức ăn có độ béo cao làm tăng nồng độ đỉnh (Cmax) khoảng 24% sau khi dùng liều đơn và khoảng 20% sau khi dùng đa liều và làm chậm thời gian đạt được nồng độ đỉnh ở người tình nguyện khỏe mạnh khoảng 2 giờ. Diện tích dưới đường cong toàn phần (AUC) không bị ảnh hưởng khi dùng cùng với thức ăn. Việc tăng Cmax được xem như không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Trọng lượng cơ thể không có ảnh hưởng lên AUC, nhưng ảnh hưởng trên thể tích phân bố và do vậy ảnh hưởng lên nồng độ đỉnh Cmax. Giảm trọng lượng cơ thể khoảng 30 kg dẫn đến làm tăng Cmax khoảng 45%. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III ở những bệnh nhân Parkinson cho thấy không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng của cân nặng trên hiệu quả điều trị và khả năng dung nạp Sifrol ER.
Pramipexole cho thấy dược động học tuyến tính và nồng độ trong huyết tương ít thay đổi trên bệnh nhân. Ở người, pramipexole liên kết với protein ở tỷ lệ rất thấp (< 20%) và thể tích phân bố lớn (400 L).
Trên người, pramipexole chỉ được chuyển hóa ở một mức độ nhỏ.
Pramipexole được đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không chuyển hóa. Khoảng 90% lượng thuốc được đánh dấu với 14C được bài tiết qua thận, trong khi ít hơn 2% được tìm thấy trong phân. Tổng thanh thải của pramipexole vào khoảng 500 mL/phút và độ thanh thải ở thận vào khoảng 400 mL/phút. Thời gian bán thải (t½) thay đổi từ 8 giờ ở người còn trẻ đến 12 giờ ở người cao tuổi.
Cách dùng
Sifrol ER là dạng bào chế đường uống của pramipexole dùng một lần duy nhất trong ngày. Nên uống nguyên cả viên với nước, không được nhai, chia nhỏ hoặc nghiền nát. Có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn và nên dùng hàng ngày tại một thời điểm nhất định.
Liều dùng
Liều khuyến cáo:
Điều trị khởi đầu
Liều khởi đầu: 0,375 mg/ngày, sau đó tăng liều dần mỗi 5 – 7 ngày. Nếu bệnh nhân không gặp các tác dụng phụ quá khó chịu, nên chỉnh liều dần cho đến khi đạt được tác dụng điều trị tối đa.
Lịch trình tăng liều Sifrol ER
– Tuần 1: 0,375 mg (½ viên Sifrol ER 0,75).
– Tuần 2: 0,75 mg (1 viên Sifrol ER 0,75).
– Tuần 3: 1,50 mg (2 viên Sifrol ER 0,75).
Nếu cần tăng liều thêm nữa, mỗi tuần nên tăng liều hàng ngày thêm 0,75 mg cho đến liều tối đa là 4,5 mg một ngày. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỉ lệ buồn ngủ sẽ tăng lên khi liều cao hơn 1,5 mg/ngày.
Bệnh nhân đã dùng Sifrol phóng thích nhanh có thể chuyển qua sử dụng Sifrol ER chỉ sau 1 đêm, với cùng một liều lượng dùng hàng ngày. Sau khi chuyển qua dùng Sifrol ER, liều lượng có thể điều chỉnh dựa vào đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
Điều trị duy trì
Liều dùng cho từng bệnh nhân nên ở trong khoảng từ 0,375 mg đến tối đa là 4,5 mg mỗi ngày. Trong quá trình tăng liều ở các nghiên cứu then chốt, hiệu quả đạt được bắt đầu từ liều 1,5 mg. Việc chỉnh liều thêm nữa cần dựa trên đáp ứng lâm sàng và sự xuất hiện của các tác dụng ngoại ý. Trong điều trị bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển, liều cao hơn 1,5 mg/ngày có thể hữu ích cho bệnh nhân khi có dự định giảm liều levodopa. Giảm liều levodopa được khuyến cáo trong cả hai trường hợp tăng liều hoặc điều trị duy trì Sifrol ER tùy thuộc vào phản ứng của từng bệnh nhân.
Ngừng điều trị
Ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic có thể dẫn đến xuất hiện hội chứng ác tính do thuốc chống loạn thần. Vì vậy, cần giảm liều pramipexole từ từ ở mức 0,75 mg/ngày cho đến khi liều hàng ngày giảm còn 0,375 mg/ngày.
Bệnh nhân suy thận
– Sự thải trừ pramipexole phụ thuộc vào chức năng thận. Liều lượng Sifrol ER được gợi ý khi khởi đầu điều trị:
– Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 50 mL/phút: Không cần phải giảm liều hoặc tần suất dùng thuốc hàng ngày.
– Bệnh nhân có độ thanh thải creatinine 30 – 50 mL/phút: Bắt đầu với liều 0,375 mg/ngày. Nên lưu ý và đánh giá cẩn thận đáp ứng điều trị và mức độ dung nạp trước khi tăng liều dùng hàng ngày sau một tuần. Nếu cần thiết, liều dùng nên được tăng 0,375 mg mỗi tuần cho đến liều tối đa là 2,25 mg/ngày.
– Bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút: Không khuyến cáo điều trị với Sifrol ER do dữ liệu không có sẵn cho nhóm bệnh nhân này. Nên tuân theo các khuyến cáo đưa ra ở trên nếu chức năng thận suy giảm trong quá trình điều trị duy trì.
Bệnh nhân suy gan
– Không cần giảm liều trên bệnh nhân suy gan vì khoảng 90% hoạt chất được hấp thu sẽ được bài tiết qua thận. Tuy nhiên, ảnh hưởng của suy gan đối với dược động học của Sifrol ER chưa được nghiên cứu.
Bệnh nhân nhi
– Không sử dụng Sifrol ER cho chỉ định điều trị bệnh Parkinson ở trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có thông tin lâm sàng về quá liều lượng lớn thuốc. Các biến cố bất lợi có thể gặp là những biểu hiện liên quan đến đặc tính dược lực học của thuốc đồng vận dopamine, bao gồm buồn nôn, nôn, tăng động, ảo giác, kích động, và hạ huyết áp.
Chưa có thuốc giải độc cho việc quá liều thuốc đồng vận dopamine. Nếu có các dấu hiệu kích thích thần kinh trung ương, có thể dùng thuốc an thần. Xử trí quá liều thường bằng các biện pháp hỗ trợ chung như rửa dạ dày, truyền dịch, dùng than hoạt và theo dõi điện tim.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
– Tâm thần: Mơ bất thường, biểu hiện hành vi của rối loạn kiểm soát xung lực và xung lực cưỡng bức, lú lẫn, ảo giác, mất ngủ.
– Thần kinh: Buồn ngủ, rối loạn vận động, chóng mặt, đau đầu.
– Mắt: Rối loạn thị lực kể cả chứng nhìn một thành hai, nhìn mờ và giảm thị lực.
– Mạch máu: Hạ huyết áp.
– Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, táo bón.
– Toàn thân và tại chỗ: Mệt mỏi, phù ngoại biên.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
– Nhiễm khuẩn: Viêm phổi.
– Nội tiết: Tiết hormon kháng bài niệu không phù hợp.
– Tâm thần: Ăn uống vô độ, mua sắm quá độ, ảo tưởng, ăn nhiều, tăng ham muốn tình dục, rối loạn ham muốn tình dục, hoang tưởng (paranoia), cờ bạc bệnh lý, bồn chồn không yên, cơn mê sảng.
– Thần kinh: Hay quên, tăng động, ngủ gật bất thình lình, ngất.
– Tim: Suy tim.
– Ngực, hô hấp và trung thất: Khó thở, nấc.
– Da và mô dưới da: Tăng nhạy cảm, ngứa, phát ban.
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000
– Tâm thần: Cơn hưng cảm.
– Không rõ tần suất
– Thần kinh: Chứng uốn cong đầu và cổ (Antecollis).
– Toàn thân và tại chỗ: Hội chứng cai thuốc (hội chứng cai chất đồng vận dopamine).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của sản phẩm.
Thận trọng khi sử dụng
Suy thận
Khi kê đơn Sifrol ER cho bệnh nhân Parkinson bị suy thận, nên giảm liều như hướng dẫn ở mục liều lượng và cách dùng.
Ảo giác
Ảo giác là tác dụng phụ đã biết của thuốc đồng vận dopamine và của levodopa. Bệnh nhân cần được thông báo rằng có thể xảy ra ảo giác (phần lớn là ảo thị).
Rối loạn vận động
Ở bệnh nhân Parkinson giai đoạn bệnh tiến triển, khi điều trị phối hợp với levodopa, loạn động có thể gặp khi bắt đầu chuẩn liều Sifrol ER. Nếu điều này xảy ra, cần giảm liều levodopa.
Loạn trương lực cơ
Bệnh nhân Parkinson có thể xuất hiện chứng loạn trương lực cơ quanh trục như chứng uốn cong đầu và cổ (antecollis), chứng uốn cong cột sống bất thường khi đứng và đi lại (camptocormia) hoặc rối loạn thần kinh hiếm xảy ra do tiếp xúc kéo dài với thuốc chống loạn thần (pleurothotonus) (Hội chứng Pisa). Đôi khi, loạn trương lực cơ được nhận thấy sau khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc chủ vận dopamine bao gồm pramipexole, mặc dù chưa có mối quan hệ nhân quả rõ ràng. Chứng loạn trương lực cơ cũng có thể xảy ra vài tháng sau khi bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh thuốc. Nếu xảy ra chứng loạn trương lực cơ, cần xem xét lại và cân nhắc điều chỉnh chế độ điều trị bằng thuốc dopaminergic.
Ngủ gật và buồn ngủ
Pramipexole có liên quan đến buồn ngủ và cơn ngủ gật bất thình lình, đặc biệt ở bệnh nhân Parkinson. Ít gặp tình trạng ngủ gật trong các hoạt động hàng ngày mà trong một vài trường hợp không biết hoặc không có dấu hiệu báo trước. Bệnh nhân cần được thông báo và khuyên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc khi điều trị bằng Sifrol ER. Bệnh nhân đã từng biểu hiện buồn ngủ hoặc ngủ gật cần hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc hoặc cần cân nhắc giảm liều hoặc có thể ngừng điều trị.
Do có thể có tác dụng cộng hợp, cần khuyến cáo bệnh nhân nếu họ có sử dụng các thuốc an thần hoặc rượu (alcohol) cùng pramipexole.
Rối loạn kiểm soát xung lực và các hành vi mang tính cưỡng chế
Cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục và hoạt động tình dục cũng được ghi nhận trong điều trị bằng thuốc đồng vận dopamine cho bệnh nhân Parkinson, trong đó có Sifrol ER. Vì vậy, cần khuyến cáo để bệnh nhân và người chăm sóc nhận biết về khả năng xảy ra các hành vi rối loạn kiểm soát xung lực và hành vi mang tính cưỡng chế như ăn uống quá độ và mua sắm quá độ (compulsive shopping). Nên xem xét giảm liều/ngưng thuốc từ từ.
Cơn hưng cảm và mê sảng
Nên kiểm tra định kỳ để phát hiện khởi phát cơn hưng cảm và mê sảng ở bệnh nhân. Bệnh nhân và người chăm sóc nên được lưu ý rằng cơn hưng cảm và mê sảng có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với pramipexole. Có thể cân nhắc giảm liều/ngừng từ từ nếu khởi phát các triệu chứng này.
Bệnh nhân có rối loạn tâm thần
Chỉ nên điều trị thuốc đồng vận dopamine cho bệnh nhân có rối loạn tâm thần nếu như lợi ích thu được cao hơn nguy cơ.
Không khuyến cáo việc sử dụng đồng thời các thuốc chống loạn thần với pramipexole ví dụ nếu tác dụng ức chế dopamin có thể đoán được trước.
Theo dõi thị lực
Cần kiểm tra thị lực định kỳ hoặc khi có bất thường thị lực.
Bệnh tim mạch nặng
Cần thận trọng trong trường hợp có bệnh tim mạch nặng. Nên theo dõi huyết áp, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, vì nguy cơ chung hạ huyết áp tư thế liên quan đến liệu pháp dopaminergic.
Hội chứng ác tính do thuốc loạn thần
Sự xuất hiện của các triệu chứng trong hội chứng ác tính do thuốc loạn thần cũng được ghi nhận khi ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic.
Hội chứng cai thuốc
Hội chứng cai thuốc đã được báo cáo trong hoặc sau khi ngừng thuốc chủ vận dopamine trong đó có pramipexole. Các yếu tố nguy cơ có thể bao gồm tích lũy cao dopaminergic. Các triệu chứng cai thuốc không đáp ứng với levodopa, và có thể bao gồm thờ ơ, lo lắng, trầm cảm, mệt mỏi, đổ mồ hôi và đau. Trước khi ngừng thuốc, nên thông báo cho bệnh nhân về khả năng có các triệu chứng cai thuốc và cần theo dõi chặt chẽ trong và sau khi ngừng thuốc. Trong trường hợp các triệu chứng cai thuốc nghiêm trọng, có thể cân nhắc tái sử dụng tạm thời chất chủ vận dopamine ở liều thấp nhất có hiệu quả.
Dấu vết thuốc trong phân
Một số bệnh nhân đã có báo cáo xuất hiện dấu vết thuốc Sifrol ER trong phân. Nếu bệnh nhân có báo cáo quan sát như vậy, nhân viên y tế cần đánh giá lại đáp ứng của bệnh nhân về liệu pháp điều trị.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Sifrol ER có tác động lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Ảo giác hoặc buồn ngủ có thể xảy ra.
Bệnh nhân sử dụng Sifrol ER có xuất hiện buồn ngủ và/hoặc cơn ngủ gật bất thình lình cần được cảnh báo để ngừng lái xe hoặc tham gia vào các hoạt động mà nếu thiếu tỉnh táo có thể gây thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong cho bản thân họ hoặc người khác (ví dụ khi vận hành máy móc) cho đến khi giải quyết được buồn ngủ và cơn ngủ gật bất thình lình.
Thời kỳ mang thai
Ảnh hưởng trên phụ nữ có thai và cho con bú chưa được nghiên cứu ở người. Không nên dùng Sifrol ER trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết, nghĩa là chỉ điều trị nếu lợi ích cao hơn nguy cơ đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Vì pramipexole ức chế tiết prolactin trên người, nên có thể ức chế sự tiết sữa. Việc pramipexole vào sữa mẹ chưa được nghiên cứu người. Vì vậy, không nên dùng Sifrol ER trong thời gian cho con bú. Tuy nhiên, nếu nhất thiết phải sử dụng thuốc trong thời gian này, hãy ngừng việc cho con bú.
Tương tác thuốc
Gắn kết với protein huyết tương
Pramipexole gắn kết với protein huyết tương với tỉ lệ rất thấp (< 20%) và ít bị biến đổi sinh học ở người. Do đó, ít có khả năng xảy ra tương tác với những thuốc khác mà có ảnh hưởng đến sự gắn kết protein huyết tương hoặc sự thải trừ do biến đổi sinh học.
Mặc dù tương tác với các thuốc kháng cholinergic chưa được nghiên cứu nhưng vì các thuốc kháng cholinergic bị thải trừ do biến đổi sinh học nên khả năng tương tác là rất thấp. Không có tương tác dược động học với selegiline và levodopa.
Ức chế/cạnh tranh của đường thải trừ chủ động qua thận
Cimetidine giảm độ thanh thải qua thận của pramipexole vào khoảng 34%, có lẽ do ức chế hệ thống vận chuyển bài tiết các cation (ion dương) ở ống thận. Vì vậy, các thuốc ức chế hoặc làm giảm sự bài tiết chủ động qua thận như cimetidine, amantadine và mexiletine, có thể tương tác với pramipexole kết quả là làm giảm độ thanh thải một hoặc của cả hai thuốc. Cần cân nhắc giảm liều pramipexole khi các thuốc này được dùng cùng với Sifrol ER.
Dùng đồng thời với levodopa
Khi dùng Sifrol ER cùng với levodopa, cần giảm liều levodopa, giữ nguyên liều các thuốc trị bệnh Parkinson khác trong khi tăng liều Sifrol ER.
Do khả năng xảy ra tác dụng cộng hợp, cần khuyến cáo cẩn trọng cho bệnh nhân khi dùng đồng thời pramipexole với các thuốc an thần khác hoặc rượu.
Thuốc chống loạn thần
Không khuyến cáo việc sử dụng đồng thời các thuốc chống loạn thần với pramipexole, ví dụ nếu như các ảnh hưởng tác động đối kháng có thể xảy ra.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.