Thuốc Sifrol 0,25mg điều trị bệnh Parkinson (30 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thuốc Sifrol 0,25mg điều trị bệnh Parkinson (30 viên)
Thành phần
Thông tin thành phần: Pramipexole dihydrochloride monohydrate….0,25mg (tương đương với 0,18 mg pramipexole dạng bazơ)
Công dụng
Chỉ định
SIFROL được chỉ định điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, thuốc có thể dùng đơn trị liệu (không cùng levodopa) hoặc kết hợp với levodopa, nghĩa là có thể dùng trong suốt đợt điều trị, cho đến cả giai đoạn muộn khi levodopa mất dần tác dụng (wear off) hay trở nên không ổn định và xuất hiện sự dao động trong hiệu quả điều trị (cuối liều hay dao động bật tắt (on off)).
SIFROL được chỉ định điều trị triệu chứng cho hội chứng chân không yên vô căn vừa đến nặng với liều lượng lên đến 0.75mg dạng muối
Dược lực học
Pramipexol là chất đồng vận dopamin kết gắn chọn lọc và đặc hiệu cao với phân nhóm thụ thể dopamin D2, trong đó có ái lực ưu tiên với thụ thể D3 và có hoạt tính nội tại hoàn toàn.
Pramipexol làm giảm bớt các khiếm khuyết vận động của bệnh nhân Parkinson bằng cách kích thích các thụ thể dopamin trong thể vân. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy pramipexol ức chế sự tổng hợp, phóng thích và chuyển hóa dopamin.
Cơ chế tác động của SIFROL trong điều trị hội chứng chân không yên chưa được biết rõ. Bằng chứng dược lý học thần kinh gợi ý rằng có sự can dự chủ yếu của hệ thống dopaminergic.
Trên người tình nguyện, giảm prolactin phụ thuộc liều dùng đã được ghi nhận. Người ta quan sát thấy có tình trạng tăng huyết áp và nhịp tim trong một nghiên cứu lâm sàng trên những người tình nguyện khỏe mạnh, khi liều dùng của SIFROL viên nén phóng thích chậm được điều chỉnh nhanh hơn khuyến cáo (mỗi 3 ngày) tới liều 4.5mg dạng muối/ngày. Những tác dụng như vậy không quan sát thấy ở những nghiên cứu.
Thử nghiệm lâm sàng đối với bệnh Parkinson
SIFROL giảm bớt các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhân Parkinson vô căn.
Các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng bao gồm khoảng 2.100 bệnh nhân với thang điểm Hoehn và Yahr giai đoạn I – IV. Ngoài ra, có khoảng 900 bệnh nhân trong giai đoạn bệnh tiến triển đã được điều trị kèm liệu pháp levodopa và có các biến chứng vận động.
Trong giai đoạn sớm và tiến triển của bệnh Parkinson, hiệu quả của SIFROL trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng được duy trì khoảng 6 tháng. Trong các thử nghiệm mở tiếp theo kéo dài hơn 3 năm, không thấy dấu hiệu suy giảm hiệu quả điều trị. Trong một thử nghiệm lâm sàng mù đôi có đối chứng kéo dài 2 năm, điều trị khởi đầu với pramipexol làm trì hoãn đáng kể sự xuất hiện các biến chứng và giảm thiểu tái phát so với khởi đầu bằng levodopa. Việc chậm xuất hiện các biến chứng vận động khi điều trị bằng pramipexol cần được cân nhắc với sự cải thiện đáng kể các chức năng vận động khi điều trị bằng levodopa (đo bằng sự thay đổi trung bình điểm UPDRS).Tỷ lệ mới xuất hiện ảo giác và buồn ngủ cao hơn trong giai đoạn tăng liều trong nhóm dùng pramipexol. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa trong giai đoạn duy trì liều. Đây là điểm cần xem xét khi điều trị khởi đầu bằng pramipexol cho bệnh nhân Parkinson.
Thử nghiệm lâm sàng đối với hội chứng chân không yên Hiệu quả của SIFROL đã được đánh giá trong bốn thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược trên khoảng 1.000 bệnh nhân có hội chứng chân không yên vô căn từ mức trung bình đến rất nặng. Hiệu quả được mô tả trong các thử nghiệm có đối chứng trên bệnh nhân được điều trị đến 12 tuần. Hiệu quả duy trì của SIFROL chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược kéo dài trên 26 tuần, hiệu quả của pramipexol được xác nhận ở những bệnh nhân có hội chứng chân không yên mức độ vừa đến nặng.
Thay đổi trung bình so với ban đầu của thang điểm IRLS (Restless Legs Syndrome Rating Scale) và thang điểm CGI-I (Clinical Global Impression-Improvement) là tiêu chí chính đánh giá hiệu quả. Ở cả hai tiêu chí đánh giá chính, có sự khác biệt rõ có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm dùng pramlpexol liều 0.25mg, 0.5mg và 0.75mg so với các nhóm dùng giả dược. Sau 12 tuần điều trị, điểm cơ bản IRLS cải thiện từ 23,5 còn 14,1 điểm ở nhóm giả dược và từ 23,4 còn 9,4 điểm ở nhóm dùng pramipexol (liều phối hợp). Sự khác biệt của giá trị trung bình được điều chỉnh là -4,3 điểm (Cl 95%: -6,4; -2,1 điểm, p < 0,0001). Tỷ lệ người có đáp ứng với CGI-I (cải thiện, rất cải thiện) tương ứng là 51,2% và 72,0% cho nhóm giả dược và nhóm dùng pramipexol (sự khác biệt là 20%, Cl 95%: 8,1 %; 31,8%, p< 0,0005).
Hiệu quả điều trị với liều 0,088 mg dạng bazơ/ngày (0,125 mg dạng muối/ngày) được ghi nhận ngay sau tuần đầu tiên.
Trong nghiên cứu có đối chứng giả dược sử dụng đa ký giấc ngủ trong hơn 3 tuần điều trị SIFROL, có sự giảm đáng kể hiện tượng vận động chi theo chu kỳ khi ngủ (Periodic Limb Movements).
Dược động học
Pramipexol được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối lớn hơn 90% và nồng độ cực đại trong huyết tương đạt được sau 1 đến 3 giờ.Thức ăn không ảnh hưởng mức độ hấp thu nhưng làm giảm tốc độ hấp thu. Pramipexol có động học tuyến tính và ít thay đổi về nồng độ trong huyết tương trên bệnh nhân.
Ở người, pramipexol kết gắn với protein với tỉ lệ rất thấp (< 20 %) và có thể tích phân bố lớn (400L). Nồng độ cao trong mô não được nhận thấy ở chuột (gấp khoảng 8 lần so với nồng độ trong huyết tương).
Pramipexol chỉ được chuyển hóa lượng ít ở người.
Pramipexol được đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không chuyển hóa. Khoảng 90% lượng thuốc được đánh dấu với 14C bài tiết qua thận, trong khi ít hơn 2% được tìm thấy trong phân. Độ thanh thải toàn phần của pramipexol vào khoảng 500mL/phút và độ thanh thải qua thận vào khoảng 400mL/phút. Thời gian bán thải thay đổi từ 8 giờ ở người trẻ đến 12 giờ ở người cao tuổi.
Cách dùng
Nên uống thuốc với nước, có thể dùng cùng thức ăn hoặc không
Liều dùng
Parkinson: Viên nén: khởi đầu 0.375 mg dạng muối/ngày chia 3 lần (0.125 mg x 3 lần/ngày), có thể tăng liều dần mỗi tuần thêm 0.75 mg dạng muối/ngày, tối đa 4.5 mg dạng muối/ngày. Viên nén phóng thích chậm (không được nhai, chia nhỏ hoặc nghiền nát): Liều khởi đầu 0.375 mg dạng muối, uống một lần duy nhất trong ngày. Có thể tăng dần liều mỗi tuần thêm 0.75 mg dạng muối/ngày, tối đa 4.5 mg dạng muối/ngày. Đang dùng dạng viên nén có thể chuyển qua viên phóng thích chậm chỉ sau một đêm với cùng một liều lượng dùng hằng ngày. Ngừng điều trị: cần giảm liều từ từ. Suy thận: chỉnh liều tùy theo độ thanh thải creatinin (xem thông tin kê toa chi tiết). Không dùng viên phóng thích chậm khi ClCr < 30mL/phút. H/c “chân không yên”: Viên nén: khởi đầu 0.125 mg dạng muối mỗi ngày 1 lần trước khi đi ngủ 2-3 giờ, có thể tăng liều mỗi 4-7 ngày, tối đa 0.75 mg dạng muối/ngày. Suy thận: không cần chỉnh liều khi ClCr > 20mL/phút, chưa nghiên cứu sử dụng cho bệnh nhân chạy thận nhân tạo hoặc suy thận nặng. Trẻ em & thiếu niên < 18 tuổi: khuyến cáo không dùng.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Làm gì khi quên 1 liều?
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi dùng SIFROL có thể gặp các tác dụng phụ sau đây: hành vi bất thường (phản ánh các biểu hiện của rối loạn kiểm soát xung lực và các hành vị xung lực cưỡng chế) như ăn uống vô độ, mua sắm quá độ (compulsive shopping), tăng hoạt động tình dục và cờ bạc bệnh lý; mơ bất thường, hay quên, suy tim, lú lẫn, táo bón, cơn mê sảng, ảo tưởng, chóng mặt, rối loạn vận động, khó thở, mệt mỏi, ảo giác, nhức đầu, nấc, tăng động, ăn nhiều, hạ huyết áp, tiết hormon kháng bài niệu không tương xứng, mất ngủ, rối loạn ham muốn tình dục, cơn hưng cảm, buồn nôn, hoang tưởng (paranoia), phù ngoại biên; viêm phổi, ngứa, phát ban và phản ứng quá mẫn khác; bồn chồn không yên, buồn ngủ, ngủ gật bất thình lình, ngất, suy giảm thị lực bao gồm nhìn đôi, nhìn mờ và giảm thị lực, nôn, giảm cân kể cả giảm cảm giác ngon miệng, tăng cân.
Dựa trên phân tích gộp từ các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược, bao gồm 1.923 bệnh nhân dùng SIFROL và 1.354 bệnh nhân dùng giả dược, tác dụng phụ của thuốc được ghi nhận ở cả hai nhóm. Có 63% bệnh nhân dùng SIFROL và 52% bệnh nhân dùng giả dược cho biết gặp ít nhất một tác dụng phụ.
Các tác dụng phụ thường gặp (≥ 5%) được báo cáo trên các bệnh nhân Parkinson dùng SIFROL nhiều hơn so với nhóm dùng giả dược là nôn, loạn động, hạ huyết áp, chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, táo bón, ảo giác, đau đầu và mệt mỏi. Tỷ lệ mới xuất hiện buồn ngủ tăng lên khi liều cao hơn 1.5mg/ngày (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG). Tác dụng phụ thường gặp khi dùng kết hợp với levodopa là loạn động. Hạ huyết áp có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị, đặc biệt khi tăng liều SIFROL quá nhanh.
Tác dụng phụ thường gặp nhất (≥ 5%) được báo cáo trên các bệnh nhân hội chứng chân không yên sử dụng SIFROL bao gồm nôn, đau đầu, chóng mặt và mệt mỏi. Nôn và mệt mỏi thường được báo cáo ở những bệnh nhân nữ điều trị SIFROL (tương ứng là 20,8% và 10,5%) so với nam giới (tương ứng là 6,7% và 7,3%).
Bảng 1 và bảng 2 cho thấy tần suất các tác dụng phụ từ các nghiên cứu lâm sàng đối chứng giả dược ở bệnh nhân Parkinson và hội chứng chân không yên. Các tác dụng phụ được trình bày trong các bảng này là những tác dụng phụ xuất hiện với tỷ lệ trên 1% ở bệnh nhân dùng SIFROL và xuất hiện nhiều hơn (có ý nghĩa thống kê) trên bệnh nhân dùng SIFROL so với dùng giả dược, hoặc các biến cố có ý nghĩa về lâm sàng. Tuy nhiên, phần lớn các tác dụng phụ thường gặp ở mức độ nhẹ đến vừa và thường xuất hiện trong giai đoạn đầu của quá trình điều trị và hầu hết biến mất kể cả khi tiếp tục điều trị.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với pramipexole, thành phần thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân suy thận, lái xe/vận hành máy móc; sử dụng chung thuốc an thần hoặc cồn/rượu, thuốc chống loạn thần; bệnh tim nặng. Có thai/cho con bú: không nên dùng.
Tương tác thuốc
Ít có khả năng xảy ra tương tác thuốc, có thể tương tác với cimetidine & amantadine, thuốc an thần hoặc cồn/rượu, thuốc chống loạn thần.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C