Thuốc Daquetin 200 trị tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực (6 vỉ x 10 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Tai mũi họng
Avamys chai 120 liều – Thuốc xịt mũi trị viêm mũi dị ứng
Nhà thuốc Số 1 Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Được xếp hạng 0 5 sao395.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thuốc Daquetin 200
Thành phần
Quetiapine ……………………………. 200mg
Công dụng
Chỉ định
– Tâm thần phân liệt cho người lớn và trẻ 13 – 17 tuổi.
– Rối loạn lưỡng cực cho người lớn và trẻ 10 – 17 tuổi: Bao gồm các cơn hưng cảm và trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực.
– Phòng chống tái phát của các cơn hưng cảm và trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực trước đây đã đáp ứng với điều trị quetiapin.
Dược lực học
Quetiapin là thuốc chống loạn thần không điển hình. Quetiapin và chất chuyển hóa của nó, norquetiapin có tác động trên nhiều loại thụ thể dẫn truyền thần kinh. Quetiapin và norquetiapin có ái lực với thụ thể serotonin 5HT2 ở não và với thụ thể dopamin D, và D2. Tính đối kháng trên những thụ thể này và tính chọn lọc với thụ thể serotonin (5HT2) ở não cao hơn so với thụ thể dopamin D2 được xem là góp phần vào đặc tính chống loạn thần trên lâm sàng và ít nguy cơ tác dụng phụ trên hệ ngoại tháp của quetiapin so với các thuốc chống loạn thần điển hình.
Quetiapin và norquetiapin có ái lực cao với thụ thể histaminergic và alpha1 – adrenergic, có ái lực thấp hơn với thụ thể alpha2 – adrenergic. Quetiapin và norquetiapin có ái lực không đáng kể với các thụ thể cholinergic muscarinic hay benzodiazepin. Quetiapin cũng có ái lực thấp hoặc không có ái lực với thụ thể muscarinic, trong khi norquetiapin có ái lực trung bình đến cao tại một số thụ thể muscarinic. Tác động chủ vận từng phần tại 5HT1A bởi norquetiapin có thể đóng góp vào hiệu quả điều trị chống trầm cảm.
Dược động học
– Hấp thu: Quetiapin fumarat hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1,5 giờ sau khi uống. Dạng viên có sinh khả dụng 100 %, gần giống với dạng dung dịch. Thức ăn ảnh hưởng đến sinh khả dụng của quetiapin, Cmax và AUC tăng theo thứ tự 25 % và 15 %.
– Phân bố: Quetiapin phân bố rộng rãi trong cơ thể với thể tích phân bố là 10 ± 4 L/kg. Ở liều điều trị, 83 % thuốc liên kết với protein huyết tương. In vitro, quetiapin không ảnh hưởng lên sự gắn của warfarin hay diazepam vào albumin và ngược lại.
– Chuyển hóa và thải trừ: Quetiapin có mức độ chuyển hóa mạnh. Nó chủ yếu chuyển hóa ở gan với con đường chủ yếu là sulfoxid hóa và oxy hóa tạo chất chuyển hóa không có tác dụng dược lý. Trong nghiên cứu in vitro, isoenzym cytochrom P450 3A4 của microsom gan người liên quan đến sự chuyển hóa của quetiapin thành các chất chuyển hóa không hoạt tính, các chất chuyển hóa sulfoxid và chất chuyển hóa có hoạt tính N-desalkyl quetiapin. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 7 giờ.
Người già: Ở người già, độ thanh thải trung bình của quetiapin giảm 30 – 50 % so với người từ 18 – 65 tuổi.
Suy thận: Độ thanh thải trung bình trong huyết tương của quetiapin đã giảm khoảng 25 % ở những người suy thận nặng (có độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút/1,73 m2).
Suy gan: Độ thanh thải trung bình trong huyết tương giảm với khoảng 25 % ở những người bị suy gan (xơ gan do rượu đã ổn định). Quetiapin được chuyển hóa ở gan, nồng độ cao được dự kiến ở những người bị suy gan, vì vậy điều chỉnh liều là cần thiết trong những bệnh nhân này.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Trong 9 trẻ em từ 10 – 12 tuổi và 12 thanh thiếu niên (13 – 17 tuổi) đã được điều trị ổn định với 400 mg quetiapin hai lần mỗi ngày, ở trạng thái ổn định, nồng độ huyết tương ở liều bình thường của các hợp chất gốc, quetiapin tương tự như người lớn, mặc dù cuối Cmax ở trẻ em cao hơn ở người lớn. AUC và Cmax cho chất chuyển hóa norquetiapin cao hơn, tương ứng khoảng 62 % và 49 % ở trẻ em, 28 % và 14 % ở thanh thiếu niên, so với người lớn.
Cách dùng
Có thể sử dụng đồng thời hoặc không với thức ăn.
Liều dùng
Sử dụng thêm các dạng bào chế có hàm lượng 25 mg, 50 mg, 100 mg để phù hợp với các chỉ định.
– Tâm thần phân liệt: Uống 2 lần/ngày trên tổng liều hàng ngày.
+ Người lớn: Liều tối đa: 750 mg/ngày. Ngày 1: 50 mg, ngày 2: 100 mg, ngày 3: 200 mg, ngày 4: 300 mg. Kể từ ngày 4, liều điều chỉnh đạt 300 – 450 mg/ngày. Một số trường hợp có thể tăng liều lên thêm 25 – 50 mg, uống 2 lần trong ngày, trong thời gian không Ít hơn 2 ngày. Dựa vào phản ứng lâm sàng và khả năng dung nạp, có thể chỉnh liều từ 150 – 750 mg/ngày.
+ Trẻ từ 13 – 17tuổi: Liều khuyến cáo: 400 – 800 mg/ngày. Liều tối đa: 800 mg/ngày. Ngày 1: 50 mg, ngày 2: 100 mg, ngày 3: 200 mg, ngày 4: 300 mg, ngày 5: 400 mg. Một số trường hợp có thể tăng liều thêm không quá 100 mg/ngày trong giới hạn liều khuyến cáo 400 – 800 mg/ngày. Dựa vào đáp ứng và khả năng dung nạp của bệnh nhân có thể chỉ định dùng 3 lần/ngày.
+ Điều trị duy trì: Liều khuyến cáo là 400 – 800 mg/ngày, liều tối đa không quá 800 mg/ngày.
– Cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực: uống 2 lần/ngày trên tổng liều hàng ngày.
+ Người lớn: Đơn trị liệu hoặc phối hợp với lithium, divalproex. Liều khuyến cáo 400 – 800 mg/ngày, liều tối đa 800 mg/ngày.
Cách dùng: Ngày 1: 100 mg, ngày 2: 200 mg, ngày 3: 300 mg, ngày 4: 400 mg. Có thể điều chỉnh liều đến 800 mg vào ngày thứ 6 nhưng liều tăng thêm không quá 200 mg/ngày.
+ Trẻ từ 10 – 17 tuổi: Đơn trị liệu. Liều khuyến cáo 400 – 600 mg/ngày, liều tối đa 600 mg/ngày. Cách dùng: Ngày 1: 50 mg, ngày 2: 100 mg, ngày 3: 200 mg, ngày 4: 300 mg, ngày 5: 400 mg. Có thể điều chỉnh liều nhưng thêm không quá 100 mg/ngày.
– Cơn trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực: Uống 1 lần/1 ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ.
+ Người lớn: Liều khuyến cáo 300 mg/ngày, liều tối đa 300 mg/ngày.
Cách dùng: Ngày 1: 50 mg, ngày 2: 100 mg, ngày 3: 200 mg, ngày 4: 300 mg.
– Điều trị duy trì trong rối loạn lưỡng cực cơn hưng cảm
Liều hàng ngày 400 – 800 mg/ngày, chia làm 2 lần uống, kết hợp với lithium hoặc divalproex.
– Các trường hợp cần chỉnh liều
+ Điều chỉnh liều ở người lớn tuổi: Nên bắt đầu với liều 50 mg/ngày và tăng liều mỗi ngày không quá 50 mg tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân.
+ Người suy giảm chức năng thận: Không cần điều chỉnh liều.
+ Bệnh nhân suy gan: Nên bắt đầu bằng liều 25 mg/ngày và tăng liều thêm không quá 25 – 50 mg/ngày đến liều có hiệu quả điều trị.
+ Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh: Giảm liều quetiapin một phần sau khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ ketoconazol, ritonavir…). Khi ngừng các chất ức chế CYP3A4, liều quetiapin nên tăng lên 6 lần.
+ Sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh: Tăng liều quetiapin lên đến 5 lần khi được sử dụng kết hợp với thuốc điều trị mãn tính (hơn 7 – 14 ngày) gây cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ phenytoin, rifampin, St John’s wort). Khi ngừng thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh, giảm liều quetiapin 5 lần so với liều ban đầu trong vòng 7 – 14 ngày, kể từ ngày ngưng thuốc gây cảm ứng CYP3A4.
– Bệnh nhân bắt đầu dùng lại quetiapin sau khi ngừng thuốc: Khi bắt đầu điều trị lại với những bệnh nhân đã từng dùng quetiapin hơn 1 tuần, liều ban đầu cần theo dõi chặt chẽ. Với những bệnh nhân từng điều trị quetiapin Ít hơn 1 tuần, việc tăng dần liều là không yêu cầu và liều duy trì được bắt đầu lại.
– Chuyển từ thuốc chống loạn thần khác sang dùng quetiapine. Việc ngừng ngay lập tức hoặc ngừng từ từ thuốc chống loạn thần đang sử dụng khi chuyển sang dùng quetiapin tùy thuộc vào từng trường hợp, nhưng hạn chế tối đa việc sử dụng đồng thời 2 loại thuốc. Cần đánh giá EPS (triệu chứng ngoại tháp) định kỳ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Đã có báo cáo trường hợp tử vong qua các thử nghiệm lâm sàng sau khi dùng quá liều 13,6 g quetiapin và sau khi đưa thuốc ra thị trường khi sử dụng liều 6 g quetiapin (không phối hợp với các thuốc khác). Tuy nhiên, các trường hợp sống sót khi dùng quá liều cấp lên đến 30 g quetiapin đã được ghi nhận. Sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, rất hiếm khi có báo cáo về các trường hợp quá liều quetiapin (không phối hợp thuốc khác) gây tử vong hoặc hôn mê hay kéo dài khoảng QT.
Nhìn chung, các dấu hiệu và triệu chứng được ghi nhận là do tăng tác động dược lý của thuốc như buồn ngủ và an thần, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp.
Xử trí
Chưa có chất giải độc đặc hiệu cho quetiapin. Trong trường hợp nhiễm độc nặng, cần xem xét đến khả năng do ảnh hưởng của nhiều thuốc, tiến hành các biện pháp săn sóc đặc biệt, bao gồm thiết lập và duy trì đường thở, đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ, theo dõi và hỗ trợ tim mạch. Trong khi chưa có nghiên cứu để hạn chế sự hấp thu khi quá liều, trong trường hợp ngộ độc nặng, có thể chỉ định rửa dạ dày trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc nếu có điều kiện. Có thể cân nhắc sử dụng than hoạt tính. Cần tiếp tục giám sát và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
Trong trường hợp quá liều quetiapin, hạ huyết áp nên được điều trị bằng các biện pháp thích hợp như truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc thuốc cường giao cảm. Epinephrin và dopamin nên tránh, vì kích thích thụ thể beta có thể làm trầm trọng tác dụng hạ huyết áp do quetiapin gây ra.
Một số trường hợp cá biệt về quá liều đã được báo cáo. Liều tối đa đã được dùng là khoảng 24 g. Tất cả bệnh nhân đều được phục hồi bằng điều trị triệu chứng. Các triệu chứng quá liều gồm buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, nôn, tăng động, hạ natri huyết, mất điều hòa, giật nhãn cầu. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Việc điều trị triệu chứng và hỗ trợ nên được tiến hành thích hợp. Việc loại bỏ thuốc bằng rửa dạ dày và/hoặc hấp phụ bằng than hoạt nên được xem xét.
Làm gì khi quên 1 liều?
chưa có dữ liệu
Tác dụng phụ
Các phản ứng ngoại ý của thuốc thường gặp nhất với quetiapin là buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng, suy nhược nhẹ, táo bón, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp thế đứng và khó tiêu.
Giống như các thuốc chống loạn thần khác, tăng cân, ngất, hội chứng ác tính do thuốc an thần, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và phù ngoại biên có thể xảy ra khi điều trị với quetiapin.
Tần suất của các ADR liên quan đến trị liệu với quetiapin được trình bày trong bảng dưới đây:
Tần suất các biến cố ngoại ý được phân cấp như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), Ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100), hiếm gặp(≥ 1/10.000, < 1/1000) và rất hiếm gặp (< 1/10.000):
Người lớn
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
Thường gặp: Giảm bạch cầu.
Ít gặp: Tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu.
Chưa rõ: Giảm bạch cầu trung tính.
Rối loạn hệ miễn dịch
Ít gặp: Quá mẫn.
Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ.
Rối loạn nội tiết
Thường gặp: Tăng nồng độ prolactin máu.
Rất hiếm gặp: Tăng tiết hormon kháng lợi niệu không thích hợp.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: Tăng cảm giác thèm ăn.
Ít gặp: Giảm natri huyết.
Rất hiếm gặp: Đái tháo đường.
Rối loạn tâm thần
Thường gặp: Mơ bất thường và ác mộng, có ý nghĩ tự tử hoặc hành vi tự tử.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp: Chóng mặt, buồn ngủ có thể xảy ra, thường trong 2 tuần đầu và mất đi khi tiếp tục điều trị với quetiapin, nhức đầu.
Thường gặp: Cũng như các thuốc chống loạn thần có tác dụng ức chế alpharadrenergic, quetiapin có thể gây hạ huyết áp thế đứng, kèm theo chóng mặt, nhịp tim nhanh và ngất ở một số bệnh nhân, đặc biệt trong giai đoạn đầu điều chỉnh liều, triệu chứng ngoại tháp, loạn vận ngôn.
Ít gặp: Co giật, hội chứng run chân, rối loạn vận động muộn.
Rối loạn tim
Thường gặp: Nhanh nhịp tim.
Rối loạn mắt
Thường gặp: Nhìn mờ.
Rối loạn mạch
Thường gặp: Hạ huyết áp thế đứng.
Hiếm gặp: Thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối.
Rối loạn hô hấp, phổi và trung thất
Thường gặp: Viêm mũi.
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp: Khô miệng.
Thường gặp: Táo bón, khó tiêu
Ít gặp: Khó nuốt.
Rối loạn gan-mật
Hiếm gặp: Vàng da.
Rất hiếm gặp: Viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Rất hiếm gặp: Phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Rất hiếm gặp: Ly giải cơ vân.
Rối loạn hệ sinh sản và vú
Ít gặp: Rối loạn chức năng tình dục.
Hiếm gặp: Cương dương, chứng tiết sữa, sưng vú, rối loạn kinh nguyệt.
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại vị trí sử dụng
Rất thường gặp: Hội chứng cai thuốc.
Thường gặp: Suy nhược nhẹ, phù ngoại biên, kích thích.
Hiếm gặp: Hội chứng ác tính do thuốc an thần.
Các chỉ số xét nghiệm
Rất thường gặp: Tăng nồng độ triglycerid huyết thanh, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu LDL cholesterol), giảm HDL cholesterol, tăng cân.
Thường gặp: Tăng transaminase huyết thanh (ALT, AST), giảm bạch cầu trung tính, tăng đường huyết đến mức bệnh lý.
Ít gặp: Tăng gamma-GT, giảm số lượng tiểu cầu, kéo dài khoảng QT.
Hiếm gặp:Tăng creatin phosphokinase máu.
Những trường hợp kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất, đột tử không rõ nguyên nhân, ngưng tim và hiện tượng xoắn đỉnh được ghi nhận là rất hiếm xảy ra khi sử dụng thuốc an thần và được xem như là tác dụng theo nhóm.
Điều trị với quetiapin làm giảm nhẹ hormon tuyến giáp lệ thuộc vào liều lượng thuốc, chủ yếu là T4 toàn phần và T4 tự do. Nồng độ T4 toàn phần và T4 tự do giảm tối đa trong 2-4 tuần đầu trị liệu với quetiapin, mà không giảm thêm nữa khi điều trị kéo dài. Trong hầu hết các trường hợp, tác động trên nồng độ T4 toàn phần và T4 tự do sẽ mất khi ngưng sử dụng quetiapin, bất kể thời gian sử dụng thuốc. Sự giảm nhẹ hơn nồng độ T3 toàn phần và T3 chỉ xảy ra ở liều cao hơn. Nồng độ TBG không thay đổi và nhìn chung, chưa ghi nhận có sự gia tăng tương hỗ nồng độ TSH, do đó quetiapin không gây suy giáp lâm sàng.
Trẻ em và trẻ vị thành niên
Các phản ứng ngoại ý ở người lớn nêu trên nên được xem xét ở trẻ em và trẻ vị thành niên. Bảng bên dưới tóm tắt các phản ứng ngoại ý xảy ra với tần suất cao hơn ở trẻ em và trẻ vị thành niên (10-17 tuổi) so với ở người lớn hoặc các phản ứng ngoại ý không xảy ra ở người lớn.
Tần suất các biến cố ngoại ý được phân cấp như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1000) và rất hiếm gặp (< 1/10.000):
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất thường gặp: Tăng cảm giác thèm ăn.
Cận lâm sàng
Rất thường gặp: Tăng nồng độ prolactin, tăng huyết áp.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp: Triệu chứng ngoại tháp.
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại chỗ
Thường gặp: Kích thích.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo ngay cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Dùng phối hợp quetiapin với các thuốc ức chế CYP3A4 như chất ức chế HlV-protease, thuốc kháng nấm azol, erythromycin, clarithromycin và nefazodon.
Thận trọng khi sử dụng
-Tự tử/ có ý nghĩ tự tử hoặc tình trạng lâm sàng xấu đi: Nguy cơ này tồn tại kéo dài cho đến khi bệnh thuyên giảm đáng kể. Do có thể chưa có cải thiện trong vài tuần đầu điều trị hoặc lâu hơn, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận cho đến khi bệnh cải thiện đáng kể. Nguy cơ tự tử có thể gia tăng ở giai đoạn sớm trong quá trình hồi phục bệnh. Ngoài ra, Bác sĩ trị liệu nên xem xét nguy cơ có thể xảy ra các biến cố liên quan đến tự tử sau khi ngưng đột ngột điều trị quetiapin do các yếu tố nguy cơ đã được biết của bệnh đang điều trị.
Bệnh nhân có tiền sử các biến cố liên quan đến tự tử hoặc bệnh nhân có nhiều khả năng có ý nghĩ tự tử trước khi bắt đầu điều trị được ghi nhận có nguy cơ có ý nghĩ tự tử hoặc cố gắng tự tử cao, nên được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị.
Kết hợp với điều trị bằng thuốc, đặc biệt khi bắt đầu điều trị và khi thay đổi liều, cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, nhất là các bệnh nhân có nguy cơ cao. Bệnh nhân (và những người chăm sóc bệnh nhân) nên được cảnh báo về sự cần thiết phải theo dõi tất cả các tình trạng lâm sàng xấu đi, hành vi hoặc ý nghĩ tự tử hoặc thay đổi hành vi bất thường và tìm hỗ trợ y tế ngay khi các triệu chứng này xuất hiện.
– Vì quetiapin được chỉ định trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt, các cơn hưng cảm và trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực, dữ liệu an toàn nên được xem xét tùy theo chẩn đoán trên từng bệnh nhân và liều đang sử dụng.
– Triệu chứng ngoại tháp: Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược, quetiapin liên quan đến sự tăng tần suất các triệu chứng ngoại tháp (EPS) so với giả dược ở bệnh nhân người lớn điều trị cơn trầm cảm và cơn hưng cảm trong rối loạn lưỡng cực.
Sử dụng quetiapin có thể gây chứng bồn chồn, biểu hiện bởi sự khó chịu chủ quan hoặc bồn chồn không yên và cần thay đổi vị trí cơ thể liên tục kèm theo không thể ngồi hoặc đứng yên. Triệu chứng này xuất hiện chủ yếu trong vài tuần đầu điều trị. Ở bệnh nhân xảy ra các triệu chứng này, có thể bất lợi khi tăng liều.
– Rối loạn vận động muộn: Rối loạn vận động muộn là một hội chứng các vận động rối loạn, không chủ ý và có thể không hồi phục ở các bệnh nhân điều trị với các thuốc chống loạn thần, kể cả quetiapin. Khi có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng rối loạn vận động tự ý muốn nào, nên cân nhắc việc giảm liều hay ngưng thuốc quetiapin. Các triệu chứng rối loạn vận động muộn có thể gia tăng hoặc xấu đi sau khi ngưng trị liệu.
– Buồn ngủ và chóng mặt: Điều trị với quetiapin có thể gây buồn ngủ và các triệu chứng liên quan như ngầy ngật.Trong các nghiên cứu lâm sàng về điều trị bệnh nhân trầm cảm do rối loạn lưỡng cực và rối loạn trầm cảm chủ yếu, buồn ngủ thường xuất hiện trong 3 ngày đầu điều trị và chủ yếu ở mức độ nhẹ đến trung bình. Bệnh nhân trầm cảm do rối loạn lưỡng cực bị buồn ngủ trầm trọng có thể cần tái khám thường xuyên hơn, tối thiểu trong vòng hai tuần kể từ khi có triệu chứng buồn ngủ hoặc cho đến khi triệu chứng này được cải thiện và có thể cần cân nhắc việc ngưng điều trị.
– Trên tim mạch: Quetiapin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não hay những tình trạng có thể dẫn đến hạ huyết áp. Điều trị với quetiapin có thể gây hạ huyết áp thế đứng và chóng mặt, thường xuất hiện trong giai đoạn chỉnh liều ban đầu giống như đối với buồn ngủ. Điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tổn thương bất ngờ (té ngã) đặc biệt ở đối tượng bệnh nhân cao tuổi. Do đó, nên khuyên bệnh nhân thận trọng cho đến khi quen với các tác dụng có thể xảy ra của thuốc. Tác dụng gây hạ huyết áp thế đứng của quetiapin hay xảy ra trong giai đoạn chỉnh liều ban đầu, vì thế, cần giảm liều hoặc chỉnh liều từ từ nếu có tình trạng này xảy ra. Có thể xem xét chế độ chỉnh liều chậm hơn cho bệnh nhân đang bị bệnh tim mạch.
– Co giật: Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, không có sự khác biệt về tần suất cơn co giật giữa các bệnh nhân sử dụng quetiapin và nhóm giả dược. Tương tự như các thuốc chống loạn thần khác, cần thận trọng khi sử dụng để điều trị cho bệnh nhân có tiền sử co giật.
– Hội chứng ác tính do thuốc an thần: Hội chứng ác tính do thuốc an thần có liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thần, kể cả quetiapin. Các biểu hiện lâm sàng bao gồm tăng thân nhiệt quá mức, thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ, hệ thần kinh tự chủ không ổn định và tăng creatin phosphokinase. Trong trường hợp này, nên ngưng dùng quetiapin và có biện pháp điều trị thích hợp.
– Giảm bạch cầu trung tính trầm trọng: Giảm bạch cầu trung tính trầm trọng (lượng bạch cầu trung tính < 0,5 x 109/L) hiếm khi được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng về quetiapin. Hầu hết các trường hợp giảm bạch cầu trung tính trầm trọng xảy ra trong vài tháng đầu điều trị với quetiapin. Không có mối liên hệ rõ rệt với liều dùng. Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy tình trạng giảm bạch cầu và/hoặc giảm bạch cầu trung tính được giải quyết sau khi ngưng trị liệu với quetiapin. Các yếu tố nguy cơ có thể gây ra giảm bạch cầu trung tính bao gồm: lượng bạch cầu thấp trước đó và tiền sử giảm bạch cầu trung tính do thuốc. Nên ngừng chỉ định quetiapin ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính < 1,0 x 10g/L. Nên theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng, lượng bạch cầu trung tính ở các bệnh nhân này (cho đến khi lượng bạch cầu trung tính vượt quá 1,5 x 10g/L).
– Tương tác thuốc: Xem thêm phần “Tương tác thuốc”. Sử dụng đồng thời quetiapin với các thuốc gây cảm ứng men gan mạnh như carbamazepin hay phenytoin có thể làm giảm đáng kể nồng độ quetiapin trong huyết tương, vì thế, làm giảm hiệu quả trị liệu, ở các bệnh nhân đang sử dụng các thuốc gây cảm ứng men gan, việc chỉ định quetiapin chỉ nên thực hiện sau khi Bác sĩ trị liệu cân nhắc lợi ích khi trị liệu bằng quetiapin lớn hơn các nguy cơ do ngưng sử dụng thuốc gây cảm ứng men gan. Điều quan trọng là nên ngưng từ từ thuốc gây cảm ứng men gan, nếu cần, thay thế bằng một thuốc khác không gây cảm ứng men gan (ví dụ như natri valproat).
– Cân nặng: Tăng cân đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị với quetiapin, cần theo dõi và kiểm soát lâm sàng thích hợp theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần.
– Tăng glucose huyết: Đã ghi nhận những trường hợp hiếm gặp tăng glucose huyết và/hay xuất hiện hoặc nặng thêm bệnh đái tháo đường đôi khi liên quan đến nhiễm keto-acid hoặc hôn mê, kể cả vài trường hợp gây tử vong. Trong vài trường hợp, tăng cân trước đó đã được ghi nhận là yếu tố nguy cơ. Cần có chế độ theo dõi lâm sàng thích hợp theo hướng dẫn sử dụng các thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào kể cả quetiapin nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng tăng glucose huyết (như khát nhiều, đa niệu, ăn nhiều và mệt mỏi) và bệnh nhân đái tháo đường hoặc có các yếu tố nguy cơ gây đái tháo đường nên được theo dõi định kỳ để tránh tình trạng kiểm soát glucose xấu đi. Nên theo dõi cân nặng định kỳ.
– Lipid: Tăng triglycerid, LDL cholesterol, cholesterol toàn phần, và giảm HDL cholesterol đã được ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng với quetiapin. Các thay đổi về lipid cần phải được xử trí khi có yêu cầu lâm sàng. Nguy cơ chuyển hóa: Với các thay đổi về cân nặng, glucose huyết, tình trạng các nguy cơ về chuyển hóa có thể xấu đi trên một số cá thể bệnh nhân, vì vậy, nên được kiểm soát lâm sàng thích hợp.
– Kéo dài khoảng QT: Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có mối liên quan giữa quetiapin và sự gia tăng kéo dài khoảng QT tuyệt đối. Sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, kéo dài khoảng QT đã được ghi nhận khi sử dụng quetiapin ở liều điều trị và trong trường hợp quá liều. Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, cần thận trọng khi chỉ định quetiapin cho bệnh nhân bị bệnh tim mạch hay có tiền sử gia đình có dấu hiệu kéo dài khoảng QT. Cần thận trọng khi chỉ định quetiapin cùng với các thuốc gây kéo dài khoảng QT, hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc an thần khác, đặc biệt ở người cao tuổi, ở bệnh nhân có hội chứng kéo dài QT bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali hay magnesi huyết.
– Hội chứng cai thuốc: Các triệu chứng cai thuốc cấp tính như buồn nôn, nôn, mất ngủ, nhức đầu, tiêu chảy, chóng mặt và kích thích có thể xảy ra sau khi ngưng đột ngột quetiapin liều cao. Vì vậy, nên ngưng thuốc từ từ trong khoảng thời gian tối thiểu một đến hai tuần.
– Bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ: Quetiapin chưa được phê chuẩn để điều trị bệnh nhân rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ. Quetiapin nên được dùng thận trọng cho nhóm đối tượng có các yếu tố nguy cơ đột quỵ.
– Các tác động trên gan: Nếu vàng da xảy ra, nên ngưng quetiapin.
– Thuốc có nguy cơ gây viêm tụy.
– Bệnh lý đi kèm: Khó nuốt và viêm phổi hÍt đã được ghi nhận khi sử dụng quetiapin. Mặc dù mối quan hệ nhân quả với viêm phổi hÍt chưa được thiết lập, quetiapin nên được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có nguy cơ viêm phổi hÍt.
– Thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối: Các trường hợp thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc chống loạn thần. Vì bệnh nhân điều trị với các thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ mắc phải về thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối, cần xác định tất cả các yếu tố nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối trước và trong quá trình điều trị với quetiapin, tiến hành các biện pháp ngăn ngừa.
– Thận trọng cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi.
– Thông tin bổ sung: Dữ liệu về trị liệu phối hợp quetiapin với divalproex hay lithium trong điều trị các cơn hưng cảm cấp tính từ trung bình đến nặng chưa có nhiều, tuy vậy trị liệu phối hợp này thường được dung nạp tốt. Dữ liệu nghiên cứu cho thấy hiệu quả hiệp lực sau 3 tuần trị liệu. Một nghiên cứu khác lại không chứng minh được tác dụng hiệp lực sau 6 tuần trị liệu. Chưa có dữ liệu nghiên cứu về trị liệu phối hợp trên 6 tuần.
-Thuốc chứa lactose, những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do tác động chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương, quetiapin có thể ảnh hưởng đến các hoạt động cần tỉnh táo tinh thần. Vì vậy, cần khuyên bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy và làm việc trên cao cho đến khi xác định rõ sự nhạy cảm với thuốc của bản thân.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Hiệu quả và tính an toàn của quetiapin đối với phụ nữ mang thai chưa được xác lập. Trong nghiên cứu ở động vật, độc tính trên phôi thai đã xảy ra. Trong một nghiên cứu quan sát tiền cứu, 21 phụ nữ tiếp xúc với quetiapin và thuốc thần kinh khác trong quá trình mang thai, trẻ sinh ra mà không có dị tật lớn. Trong số 42 trẻ khác sinh ra từ mẹ sử dụng quetiapin trong khi mang thai, không có dị tật lớn được báo cáo (nghiên cứu trên 36 phụ nữ, 6 trường hợp báo cáo). Do số lượng hạn chế, các dữ liệu không đáng tin cậy. Trẻ sơ sinh tiếp xúc với các loại thuốc chống loạn thần (bao gồm quetiapin) trong ba tháng cuối của thời kỳ mang thai có nguy cơ bị các triệu chứng ngoại tháp. Đã có báo cáo về kích động, tăng trương lực cơ, giảm huyết áp, run, buồn ngủ, suy hô hấp và rối loạn ăn ở những trẻ sơ sinh. Vì vậy, quetiapin chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích hơn hẳn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Hiện chưa rõ mức độ tiết quetiapin vào sữa mẹ. Do đó phụ nữ nên tránh cho con bú khi đang sử dụng quetiapin.
Tương tác thuốc
-Thuốc chủ vận levodopa và dopamin: Quetiapin có thể đối kháng với tác dụng của thuốc chủ vận levodopa và dopamin.
– Quetiapin chủ yếu tác động trên hệ thần kinh trung ương, nên thận trọng khi phối hợp với các thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương khác và rượu.
– Cytochrom P450 (CYP3A4) là enzym chính chịu trách nhiệm chuyển hóa quetiapin. Sử dụng đồng thời quetiapin với các thuốc ức chế CYP3A4 (ketoconazol, itraconazol, indinavir, ritonavir..) làm tăng nồng độ quetiapin trong máu. Ngoài ra, sử dụng đồng thời quetiapin với các thuốc cảm ứng CYP3A4 (phenytoin, carbamazepin, rifampin…) làm tăng độ thanh thải của quetiapin. Do đó cần có sự điều chỉnh liều khi sử dụng đồng thời quetiapin với các thuốc ảnh hưởng đến CYP3A4.
– Quetiapin có thể gây hạ huyết áp, do đó có thể làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khi sử dụng chung.
– Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD): Các dữ liệu liên quan đến an toàn và hiệu quả của quetiapin để điều trị lưỡng cực hưng cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên cho bệnh ADHD là hạn chế.Vì vậy, sử dụng đồng thời thuốc trị ADHD và quetiapine là không nên. Nếu điều trị đồng thời được coi là cần thiết, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận hiệu quả điều trị trên các dấu hiệu và triệu chứng của cả hai bệnh.
– Thuốc kéo dài khoảng QT: Tránh sử dụng quetiapin cùng với các thuốc kéo dài khoảng QT hoặc sử dụng quetiapin cho những bệnh nhân có nguy cơ kéo dài khoảng QT.
– Đã có báo cáo về kết quả dương tính giả khi xét nghiệm miễn dịch enzym cho methadon và thuốc chống trầm cảm ba vòng ở những bệnh nhân sử dụng quetiapin. Cần xác nhận lại kết quả kiểm tra xét nghiệm miễn dịch nếu nghi ngờ bằng một kỹ thuật sắc ký thích hợp.
Bảo quản
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.