SẢN PHẨM
Thuốc kháng sinh Meronem 1g (1 lọ)
Mô tả tóm tắt
Thuốc Meronem 1G là kháng sinh có tác dụng điều trị nhiễm khuẩn thuộc nhóm carbapenem
Thương hiệu:
Giá bán:
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Khu vực
Biên Hòa - DONGNAI
Chat tư vấn
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Meropenem (dưới dạng Meropenem trihydrate) | 1000mg |
Công dụng
Chỉ định
- Viêm phổi và viêm phổi bệnh viện.
- Nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng.
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng.
- Nhiễm khuẩn phụ khoa, như viêm nội mạc tử cung và các bệnh lý viêm vùng chậu.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng.
- Viêm màng não.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Điều trị kinh nghiệm các trường hợp nghi nhiễm khuẩn ở người lớn bị sốt giảm bạch cầu theo đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng virus hoặc thuốc kháng nấm.
Thuốc kháng sinh Meronem 1g
Dược động học
- Khi truyền tĩnh mạch một liều đơn Meronem trong vòng 30 phút ở người tình nguyện khỏe mạnh nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 49 mcg/ml đối với liều 1g. Tuy nhiên, không có mối tương quan tuyệt đối về dược động học giữa Cmax và AUC với liều dùng. Hơn nữa, sự giảm độ thanh thải trong huyết tương từ 287 xuống 205 ml/phút khi sử dụng liều từ 250 mg đến 2g đã được ghi nhận.
- Khi sử dụng nhiều liều cách khoảng mỗi 8 giờ cho người có chức năng thận bình thường, không có sự tích lũy meropenem.
- Ở người có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của meropenem khoảng 1 giờ.
- Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của meropenem khoảng 2%.
- Khoảng 70% liều meropenem sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi trong 12 giờ, sau đó chỉ có một lượng rất nhỏ được bài tiết thêm vào nước tiểu.
- Chất chuyển hóa duy nhất của meropenem không có hoạt tính kháng khuẩn.Meropenem xâm nhập tốt vào hầu hết các mô và dịch của cơ thể kể cả dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não nhiễm khuẩn, đạt đến nồng độ cao hơn nồng độ cần thiết để ức chế hầu hết vi khuẩn.
- Các nghiên cứu trên trẻ em chứng tỏ dược động học của Meronem ở trẻ em tương tự ở người lớn. Thời gian bán thải của meropenem vào khoảng 1,5-2,3 giờ ở trẻ em dưới 2 tuổi và dược động học tuyến tính với liều dùng trong khoảng 10-40 mg/kg.
Cách dùng
Cách dùng
- Tiêm TM: 5 phút (pha mỗi 250mg meropenem với 5ml nước cất vô khuẩn cho dung dịch có nồng độ khoảng 50mg/ml)
- Truyền TM: 15-30 phút (pha với Nacl 0,9% hoặc Glucose 5% từ 50 -200ml)
Liều dùng
Viêm phổi bệnh viện, Viêm phúc mạc, Các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu, Nhiễm khuẩn huyết
- Người lớn: 1g mỗi 8h
- Trẻ em (3 tháng – 12 tuổi): 10-20mg/kg mỗi 8h
Xơ hóa nang, Viêm màng não
- Người lớn:2g mỗi 8h
- Trẻ em: 40mg/kg mỗi 8h
Nghi ngờ nhiễm khuẩn hoặc nhiễm khuẩn P.aeruginosa
- Người lớn: ≥ 1g mỗi 8h (tối đa 2g mỗi 8h)
- Trẻ em: ≥ 20mg/kg mỗi 8h (tối đa 40mg/kg mỗi 8h)
Liều khuyến cáo trên bệnh nhân người lớn có suy giảm chức năng thận
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Liều dùng (tính theo đơn vị liều 1g, 2g) | Tần suất sử dụng thuốc |
---|---|---|
26-50 | Một đơn vị liều | Mỗi 12h |
10-25 | Nửa đơn vị liều | Mỗi 12h |
<10 | Nửa đơn vị liều | Mỗi 24h |
Bệnh nhân có thẩm phân máu | Một đơn vị liều | Sau khi hoàn tất thẩm phân máu |
Bệnh nhân suy gan và người cao tuổi có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin > 50ml/phút): không cần hiệu chỉnh liều
Quá liều
- Quá liều không chủ ý có thể xảy ra trong quá trình điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận. Theo các kinh nghiệm còn hạn chế trong quá trình lưu hành thuốc, phản ứng ngoại ý do quá liều cũng phù hợp với các phản ứng ngoại ý được mô tả trong phần Tác dụng không mong muốn. Điều trị quá liều nên là điều trị triệu chứng. Ở người bình thường, thuốc sẽ được nhanh chóng thải trừ qua thận; ở các bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa.
Tác dụng phụ
Phân loại theo cơ quan | Phản ứng ngoại ý |
---|---|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Tăng tiểu cầu |
Rối loạn hệ thần kinh | Nhức đầu |
Rối loạn dạ dày -ruột | Tiêu chảy, ói mửa, buồn nôn, đau bụng |
Rối loạn gan mật | Tăng men ALT, AST, GGT
Tăng nồng độ alkalin phosphatase/máu Tăng lactat dehydrogenase/máu |
Rối loạn da và mô dưới da | Phát ban, ngứa |
Rối loạn tổng quát và phản ứng tại nơi tiêm |
Viêm, đau |
⚠️ Lưu ý
- Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với hoạt chất hay bất kỳ thành phần tá dược.
- Mẫn cảm với bất kỳ thuốc kháng khuẩn nhóm carbapenem khác.
- Mẫn cảm trầm trọng (phản ứng phản vệ, phản ứng da nghiêm trọng) với bất kỳ thuốc kháng khuẩn nhóm beta-lactam khác (như là nhóm penicillin hay cephalosporin).
Thận trọng khi sử dụng
- Có một số bằng chứng lâm sàng và cận lâm sàng về dị ứng chéo một phần giữa các kháng sinh carbapenem khác với các kháng sinh họ beta-lactam, penicillin và cephalosporin. Cũng như tất cả các kháng sinh họ beta-lact- am, các phản ứng quá mẫn (nghiêm trọng và đôi khi tử vong) hiếm xảy ra (xem Tác Dụng Không Mong Muốn). Trước khi bắt đầu điều trị với meropenem, nên hỏi kỹ bệnh nhân về tiến sử các phản ứng quá mẫn với các kháng sinh họ beta-lactam. Nên sử dụng thận trọng MERONEM IV cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn này. Nếu phản ứng dị ứng với meropen- em xảy ra, nên ngưng thuốc và có biện pháp xử lý thích hợp.
- Khi sử dụng MERONEM IV cho bệnh nhân bị bệnh gan cần theo dõi kỹ nồng độ transami-nase và bilirubin.
- Cũng như các kháng sinh khác, tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc có thể xảy ra và do đó, cần phải theo dõi bệnh nhân liên tục.
- Không khuyến cáo sử dụng thuốc trong trường hợp nhiễm trùng do các Staphylococ- cus để kháng với methicillin.
- Trên thực hành lâm sàng, cũng như tất cả các kháng sinh khác, viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra khi sử dụng MERONEM IV và có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy, cần thận trọng khi kê toa các thuốc kháng sinh cho bệnh nhân có tiền sử bệnh lý đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng.
- Điều quan trọng là cần xem xét chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc khi bệnh nhân bị tiêu chảy liên quan đến sử dụng thuốc MERONEM IV. Mặc dù các nghiên cứu cho thấy độc tố do Clostridium difficile sinh ra là một trong những nguyên nhân chính gây viêm đại tràng liên quan đến sử dụng các kháng sinh, cũng cần xem xét đến các nguyên nhân khác.
- Hiếm gặp báo cáo co giật trong quá trình điều trị với carbapenem, bao gồm meropenem.
- Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời MERO- NEM IV với các thuốc có khả năng gây độc trên thận (Xem Liều Lượng và Cách Sử Dụng để biết liều dùng).
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời acid valproic/natri valproate với MERONEM IV. MERONEM IV có thể làm giảm nồng độ acid valproic huyết thanh. Ở một số bệnh nhân, nồng độ acid valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Sử dụng cho trẻ em
- Hiệu quả và sự dung nạp đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi chưa được xác lập; do đó, không khuyến cáo sử dụng MERONEM IV cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc cho trẻ em bị rối loạn chức năng gan hay thận.
- Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.
Phụ nữ mang thai
- Tính an toàn của MERONEM IV đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận tác động ngoại ý nào trên sự phát triển của bào thai. Tác động ngoại ý duy nhất quan sát được qua các thử nghiệm về khả năng sinh sản ở động vật là tăng tần suất sẩy thai ở khỉ ở nồng độ tiếp xúc cao gấp 13 lần nồng độ tiếp xúc ở người. Không nên sử dụng MERONEM IV cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai. Nên có bác sĩ giám sát trực tiếp cho mọi trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
- Meropenem được tìm thấy trong sữa động vật ở nồng độ rất thấp. Không nên sử dụng MERONEM IV ở phụ nữ cho con bú trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu về khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành máy, cần lưu ý đến các triệu chứng nhức đầu, dị cảm, co giật đã được ghi nhận khi dùng thuốc MERONEM IV.
Tương tác thuốc
- Probenecid cạnh tranh với meropenem trong C bài tiết chủ động qua ống thận và vì vậy ức chế sự bài tiết meropenem qua thận, gây tăng thời gian bán thải và nồng độ meropenem t trong huyết tương. Khi không dùng chung với b probenecid, MERONEM IV đã có hoạt tính thích hợp và thời gian tác động đã đủ dài nên không khuyến cáo sử dụng đồng thời probe- necid và MERONEM IV.
- Tiềm năng tác động của MERONEM IV trên sự gắn kết với protein hoặc chuyển hóa của các thuốc khác chưa được nghiên cứu. MERO- NEM IV gắn kết với protein thấp (khoảng 2%), do đó tương tác với những hợp chất khác do sự phân tách khỏi protein trong huyết tương không dự kiến xảy ra.
- MERONEM IV có thể làm giảm nồng độ acid valproic huyết thanh. Ở một số bệnh nhân, nồng độ acid valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị.
- Đã ghi nhận nồng độ acid valproic trong máu giảm khi dùng đồng thời với thuốc nhóm carbapenem, kết quả là giảm 60-100% nồng độ acid valproic trong khoảng 2 ngày. Do khởi phát nhanh và kéo dài quá trình làm giảm, việc sử dụng đồng thời MERONEM IV ở các bệnh nhân đang sử dụng ổn định acid valpro- ic được xem là không kiểm soát được và vì thế nên tránh phối hợp (xem phần Lưu ý và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). MERONEM IV đã được sử dụng đồng thời với các thuốc khác mà không có các tương tác bất lợi rõ ràng về dược lý. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu tương tác thuốc cụ thể ngoại trừ nghiên cứu với probenecid nêu trên. Thuốc chống đông dạng uống
- Sử dụng đồng thời kháng sinh với warfarin có thể làm tăng tác động chống đông của thuốc. Có nhiều báo cáo về việc tăng tác động chống đông của thuốc chống đông dạng uống bao gồm warfarin ở các bệnh nhân dùng đồng thời với thuốc kháng khuẩn. Nguy cơ có thể biến đổi tùy theo bệnh nhiễm khuẩn nền, tuổi tác và tổng trạng của bệnh nhân vì thế khó đánh giá sự đóng góp của kháng sinh làm tăng chỉ số INR (international normalised ratio). Khuyến cáo nên theo dõi thường xuyên chỉ số INR trong suốt quá trình sử dụng đồng thời kháng sinh với thuốc chống đông dạng uống và một khoảng thời gian ngắn sau khi ngừng sử dụng.
Bảo quản
- Đây là dạng thuốc bột pha tiêm nên cần bảo quản kĩ trước và ngay sau khi pha. Trước khi pha tiêm, nên bảo quản ở nhiệt độ mát mẻ khoảng 15-30 độ C, tránh ánh sáng. Sau khi đã pha, thuốc nên được bảo quản trong tủ lạnh, tùy thuộc vào dịch pha tiêm mà thời gian bảo quản là khác nhau.
Nhóm sản phẩm:
Categories: Kháng sinh, Thuốc
Tên sản phẩm:
Thuốc kháng sinh Meronem 1g (1 lọ)
Thương hiệu:
Giá bán:
Nhà bán hàng:
Địa chỉ bán hàng:
32 đường 30/4, Phường Quyết Thắng - Biên Hòa - DONGNAI