SẢN PHẨM
Atorhasan 20 hộp 100 viên – Thuốc trị mỡ máu
Mô tả tóm tắt
Atorhasan 20 chứa Atorvastatin calci trihydrat 21,8 mg (tương đương atorvastatin 20 mg), dùng để điều trị rối loạn lipid huyết và dự phòng biến cố tim mạch ở người lớn và trẻ em > 10 tuổi, bao gồm giảm cholesterol và nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Thương hiệu:
Giá bán:
2.150 ₫
Danh mục
Thuốc tim mạch, Thuốc
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Khu vực
Biên Hòa - Đồng Nai
Chat tư vấn
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
1. Thành phần của Atorhasan 20
Dược chất: Atorvastatin calci trihydrat 21,8 mg (tương đương atorvastatin 20 mg).
Tá dược: Lactose monohydrat, calci carbonat, tinh bột ngô, cellulose vi tinh thể 101, tinh bột tiền gelatin hóa, natri croscarmellose, tween 80, magnesi stearat, HPMC 615, HPMC 606, PEG 6000, titan dioxyd, talc.
Tá dược: Lactose monohydrat, calci carbonat, tinh bột ngô, cellulose vi tinh thể 101, tinh bột tiền gelatin hóa, natri croscarmellose, tween 80, magnesi stearat, HPMC 615, HPMC 606, PEG 6000, titan dioxyd, talc.
2. Công dụng của Atorhasan 20
Điều trị rổi loạn lipid huyết:
+ Bổ trợ cho liệu pháp ăn uống ở người lớn và trẻ em > 10 tuổi tăng cholesterol huyết tiền phát và rối loạn lipid huyết hỗn hợp, tăng cholesterol huyết có tính chất gia đình đã hợp tử và tăng triglycerid huyết.
+ Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và LDL cholesterol ở người lớn tăng cholesterol huyết gia đình đồng hợp từ, bổ trợ cho các cách điều trị hạ linid huyết khác
Dự phòng biến cố tim mạch:
+ Ở người lớn chưa có biểu hiện lâm sàng của bệnh tim mạch vành nhưng tồn tại nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch vành (như độ tuổi, hút thuốc lá, tăng huyết áp, HDL cholesterol thấp, gia đình có tiền sử bệnh tim mạch vành), atorvastatin kết hợp với liệu pháp ăn uống nhằm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ; phải tiến hành thủ thuật tái tạo mạch vành và đau thắt ngực.
+ Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 chưa có biểu hiện lâm sàng của bệnh tim mạch vành nhưng tồn tại nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch vành (như mắc bệnh võng mạc, albumin niệu, hút thuốc lá, tăng huyết áp), atorvastatin kết hợp với liệu pháp ăn uống nhằm làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
+ Ở bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của bệnh tim mạch vành, atorvastatin kết hợp với liệu pháp ăn uống nhằm làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim không tử vong; đột quy từ vong hoặc đột quy không tử vong; phải tiến hành thủ thuật tái tạo mạch vành, đau thắt ngực và giảm nguy cơ nằm viện do suy tim sung huyết.
+ Bổ trợ cho liệu pháp ăn uống ở người lớn và trẻ em > 10 tuổi tăng cholesterol huyết tiền phát và rối loạn lipid huyết hỗn hợp, tăng cholesterol huyết có tính chất gia đình đã hợp tử và tăng triglycerid huyết.
+ Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và LDL cholesterol ở người lớn tăng cholesterol huyết gia đình đồng hợp từ, bổ trợ cho các cách điều trị hạ linid huyết khác
Dự phòng biến cố tim mạch:
+ Ở người lớn chưa có biểu hiện lâm sàng của bệnh tim mạch vành nhưng tồn tại nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch vành (như độ tuổi, hút thuốc lá, tăng huyết áp, HDL cholesterol thấp, gia đình có tiền sử bệnh tim mạch vành), atorvastatin kết hợp với liệu pháp ăn uống nhằm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ; phải tiến hành thủ thuật tái tạo mạch vành và đau thắt ngực.
+ Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 chưa có biểu hiện lâm sàng của bệnh tim mạch vành nhưng tồn tại nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch vành (như mắc bệnh võng mạc, albumin niệu, hút thuốc lá, tăng huyết áp), atorvastatin kết hợp với liệu pháp ăn uống nhằm làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
+ Ở bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của bệnh tim mạch vành, atorvastatin kết hợp với liệu pháp ăn uống nhằm làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim không tử vong; đột quy từ vong hoặc đột quy không tử vong; phải tiến hành thủ thuật tái tạo mạch vành, đau thắt ngực và giảm nguy cơ nằm viện do suy tim sung huyết.
3. Liều lượng và cách dùng của Atorhasan 20
Liều lượng
– Điều trị tăng lipid huyết và rối loạn lipid huyết hỗn hợp: Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 – 20 mg/lần/ngày. Những bệnh nhân cần giảm mạnh LDL-cholesterol (> 45%) có thể sử dụng liều khởi đầu 40 mg/lần/ngày. Khoảng liều khuyến cáo là 10 – 80 mg/lần/ngày. Liều khởi đầu và liều duy trì nên dựa trên mục tiêu điều trị và đáp ứng điều trị ở mỗi cá thể. Đánh giá nồng độ lipid trong vòng 2 – 4 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc hoặc thay đổi liều và điều chỉnh liều cho phù hợp.
– Điều trị tăng cholesterol huyết gia đình dị hợp tử ở trẻ em 10– 17 tuổi: Liều khởi đầu là 10 mg/lần/ngày. Liều tối đa khuyến cáo là 20 mg/lần/ngày (liều cao hơn 20 mg/ngày chưa được nghiên cứu). Liều dùng nên dựa trên mục tiêu điều trị của từng bệnh nhân cụ thể. Điều chỉnh liều sau ít nhất mỗi 4 tuần nếu cần thiết.
– Điều trị tăng cholesterol huyết gia đình đồng hợp tử: Liều dùng khuyến cáo là 10 – 80 mg/ngày, bổ trợ cho các phương pháp điều trị khác (như chiết tách LDL) hoặc sử dụng khi các phương pháp điều trị khác không có sẵn
– Phối hợp với các thuốc giảm lipid huyết khác: Có thể sử dụng atorvastatin cùng với nhựa gắn acid mật. Nên thận trọng khi phối hợp các statin và thuốc nhóm fibrat.
– Bệnh nhân suy thận: Suy thận không ảnh hưởng đến nồng độ huyết tương và hiệu quả làm giảm LDL-cholesterol của atorvastatin, vì vậy, không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan: Thận trọng khi sử dụng atorvastatin ở bệnh nhân suy gan, chống chi định ở người có bệnh gan tiến triển.
Người cao tuổi: Độ an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân >70 tuổi sử dụng mức liều khuyến cáo tương tự như ở các đối tượng bình thường.
– Phối hợp với cyclosporin, clarithromycin, itraconazol và các thuốc ức chế protease:
Không sử dụng atorvastatin đồng thời với cyclosporin, tipranavir + ritonavir và telaprevir.
+ Không dùng atorvastatin quá 20 mg/ngày khi phối hợp atorvastatin với clarithromycin, itraconazol, darunavir + ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir + ritonavir, saquinavir + ritonavir.
+ Không dùng atorvastatin quá 40 mg/ngày khi phối hợp atorvastatin với nelfinavir, boceprevir.
+ Thận trọng khi phối hợp atorvastatin và lopinavir + ritonavir và nếu cần thiết nên dùng atorvastatin với liều thấp nhất
Cách dùng
– Có thể uống thuốc vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, cùng với thức ăn hoặc không cùng với thức ăn.
– Bệnh nhân cần tuân thủ chế độ ăn ít cholesterol trước khi sử dụng thuốc và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị
– Điều chỉnh lượng thuốc theo nhu cầu và đáp ứng của từng bệnh nhân bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nồng độ LDL-cholesterol mong muốn, hoặc khi đạt đến liều tối đa.
– Atorvastatin và nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol) có cơ chế tác dụng bổ sung cho nhau; phối hợp các thuốc này có tác dụng cộng lực trên LDL-cholesterol. Khi dùng atorvastatin cùng với nhựa gắn acid mật, phải uống atorvastatin 2 giờ sau khi uống nhựa để tránh tương tác rõ rệt do thuốc gắn vào nhựa. Hạn chế phối hợp statin với các thuốc hạ lipid khác vì khả năng tăng nguy cơ bệnh cơ.
– Điều trị tăng lipid huyết và rối loạn lipid huyết hỗn hợp: Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 – 20 mg/lần/ngày. Những bệnh nhân cần giảm mạnh LDL-cholesterol (> 45%) có thể sử dụng liều khởi đầu 40 mg/lần/ngày. Khoảng liều khuyến cáo là 10 – 80 mg/lần/ngày. Liều khởi đầu và liều duy trì nên dựa trên mục tiêu điều trị và đáp ứng điều trị ở mỗi cá thể. Đánh giá nồng độ lipid trong vòng 2 – 4 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc hoặc thay đổi liều và điều chỉnh liều cho phù hợp.
– Điều trị tăng cholesterol huyết gia đình dị hợp tử ở trẻ em 10– 17 tuổi: Liều khởi đầu là 10 mg/lần/ngày. Liều tối đa khuyến cáo là 20 mg/lần/ngày (liều cao hơn 20 mg/ngày chưa được nghiên cứu). Liều dùng nên dựa trên mục tiêu điều trị của từng bệnh nhân cụ thể. Điều chỉnh liều sau ít nhất mỗi 4 tuần nếu cần thiết.
– Điều trị tăng cholesterol huyết gia đình đồng hợp tử: Liều dùng khuyến cáo là 10 – 80 mg/ngày, bổ trợ cho các phương pháp điều trị khác (như chiết tách LDL) hoặc sử dụng khi các phương pháp điều trị khác không có sẵn
– Phối hợp với các thuốc giảm lipid huyết khác: Có thể sử dụng atorvastatin cùng với nhựa gắn acid mật. Nên thận trọng khi phối hợp các statin và thuốc nhóm fibrat.
– Bệnh nhân suy thận: Suy thận không ảnh hưởng đến nồng độ huyết tương và hiệu quả làm giảm LDL-cholesterol của atorvastatin, vì vậy, không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan: Thận trọng khi sử dụng atorvastatin ở bệnh nhân suy gan, chống chi định ở người có bệnh gan tiến triển.
Người cao tuổi: Độ an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân >70 tuổi sử dụng mức liều khuyến cáo tương tự như ở các đối tượng bình thường.
– Phối hợp với cyclosporin, clarithromycin, itraconazol và các thuốc ức chế protease:
Không sử dụng atorvastatin đồng thời với cyclosporin, tipranavir + ritonavir và telaprevir.
+ Không dùng atorvastatin quá 20 mg/ngày khi phối hợp atorvastatin với clarithromycin, itraconazol, darunavir + ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir + ritonavir, saquinavir + ritonavir.
+ Không dùng atorvastatin quá 40 mg/ngày khi phối hợp atorvastatin với nelfinavir, boceprevir.
+ Thận trọng khi phối hợp atorvastatin và lopinavir + ritonavir và nếu cần thiết nên dùng atorvastatin với liều thấp nhất
Cách dùng
– Có thể uống thuốc vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, cùng với thức ăn hoặc không cùng với thức ăn.
– Bệnh nhân cần tuân thủ chế độ ăn ít cholesterol trước khi sử dụng thuốc và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị
– Điều chỉnh lượng thuốc theo nhu cầu và đáp ứng của từng bệnh nhân bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nồng độ LDL-cholesterol mong muốn, hoặc khi đạt đến liều tối đa.
– Atorvastatin và nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol) có cơ chế tác dụng bổ sung cho nhau; phối hợp các thuốc này có tác dụng cộng lực trên LDL-cholesterol. Khi dùng atorvastatin cùng với nhựa gắn acid mật, phải uống atorvastatin 2 giờ sau khi uống nhựa để tránh tương tác rõ rệt do thuốc gắn vào nhựa. Hạn chế phối hợp statin với các thuốc hạ lipid khác vì khả năng tăng nguy cơ bệnh cơ.
4. Chống chỉ định khi dùng Atorhasan 20
– Quá mẫn với atorvastatin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh gan hoạt động hoặc tăng transaminase hơn 3 lần giới hạn bình thường trên kéo dài không rõ nguyên nhân.
– Sử dụng đồng thời atorvastatin với cyclosporin, telaprevir, phối hợp tipranavir + ritonavir.
– Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng phương pháp tránh thai phù hợp.
– Bệnh gan hoạt động hoặc tăng transaminase hơn 3 lần giới hạn bình thường trên kéo dài không rõ nguyên nhân.
– Sử dụng đồng thời atorvastatin với cyclosporin, telaprevir, phối hợp tipranavir + ritonavir.
– Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng phương pháp tránh thai phù hợp.
5. Thận trọng khi dùng Atorhasan 20
– Cân nhắc theo dõi creatin kinase trong trường hợp:
+ Trước khi điều trị, xét nghiệm creatin kinase nên được tiến hành trong những trường hợp như suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hay fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/ hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này, nên cân nhắc lợi ích/ nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm creatin kinase>5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng atorvastatin.
+ Trong quá trình điều trị bằng atorvastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm creatin kinase để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
– Tạm ngừng hoặc ngừng hẳn ở bất cứ bệnh nhân nào có biểu hiện bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, ví dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
– Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị với atorvastatin và trong trưởng sáng men hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó (như có các biểu hiện gợi ý tổn thương gan). Cần thận trọng khi sử dụng atorvastatin ở người uống nhiều rượu và có tiền sử bệnh gan.
– Phân tích hậu kiểm đột quỵ ở bệnh nhân không mắc bệnh tim mạch vành có cơn đột quỵ gần đây hoặc con thiếu máu não thoáng qua, kết quả cho thấy tăng biến cố đột quy xuất huyết ở bệnh nhân sử dụng atorvastatin liều 80 mg khi so sánh với placebo. Nguy cơ đặc biệt tăng cao ở bệnh nhân có tiền sử đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu lỗ khuyết tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu. Ở những bệnh nhân này, không chắc chắn được lợi ích và nguy cơ khi sử dụng liều atorvastatin 80 mg và cần cân nhắc cẩn thận nguy cơ đột quỵ xuất huyết khi khởi đầu điều trị.
– Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất khi phối hợp với lopinavir+ritonavir
– Nguy cơ tiêu cơ vẫn tăng ở bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc có khả năng làm tăng nồng độ atorvastatin huyết tương như chất ức chế CYP3A4 hoặc các protein vận chuyên (cyclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, striripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các thuốc ức chế HTV protease như ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir,…). Nguy cơ bệnh cơ gia tăng khi sử dụng đồng thời với gemfibrozil hoặc các dẫn chất khác của acid fibric, boceprevir, erythromycin, niacin, ezetimib, telaprevir, phối hợp tipranavir + ritonavir. Nếu có thể, nên lựa chọn các phương pháp điều trị thay thế để tránh gây tương tác. Trong trường hợp cần thiết phải phối hợp, cần đánh giá cẩn thận giữa nguy cơ và lợi ích đạt được, khuyến cáo nên giảm liều tối đa của atorvastatin. Khi phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4, nên khởi đầu atorvastatin với liều thấp và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
– Không khuyến cáo sử dụng đồng thời atorvastatin và acid fusidic, vì vậy, cân nhắc ngùng tạm thời atorvastatin trong quá trình điều trị với acid fusidic.
– Đã có báo cáo, mặc dù rất hiếm gặp về các trường hợp hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch xảy ra trong và sau quá trình điều trị với các thuốc statin, được biểu hiện lâm sàng bởi triệu chứng yếu các cơ gần và tăng creatin kinase huyết thanh dù cho ngừng điều trị.
– Đã có các báo cáo hiếm gặp về bệnh phổi kẽ ở bệnh nhân sử dụng statin, đặc biệt khi điều trị kéo dài. Các triệu chứng có thể gặp bao gồm khó thở, họ không đờm, suy nhược toàn thân (mệt mỏi, sụt cân, sốt). Cân nhắc ngừng điều trị nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ do statin.
– Có chứng cứ cho rằng các thuốc nhóm statin làm tăng glucose huyết ở một số bệnh nhân, tăng nguy cơ đái tháo đường. Tuy nhiên, nguy cơ này không dẫn đến phải ngừng điều trị vì lợi ích vượt trội trên tim mạch của nhóm statin. Các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ (đường huyết đói 5,6 – 6,9 mmol/lít, BMI > 30 kg/m, tăng triglycerid, tăng huyết – áp) nên được theo dõi chặt chẽ về lâm sàng và sinh hóa.
– Chỉ dùng atorvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol huyết rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
– Chế phẩm Atorhasan 20 có chứa tá dược lactose, không sử dụng ở bệnh nhân mắc các di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose.
+ Trước khi điều trị, xét nghiệm creatin kinase nên được tiến hành trong những trường hợp như suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hay fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/ hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này, nên cân nhắc lợi ích/ nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm creatin kinase>5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng atorvastatin.
+ Trong quá trình điều trị bằng atorvastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm creatin kinase để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
– Tạm ngừng hoặc ngừng hẳn ở bất cứ bệnh nhân nào có biểu hiện bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, ví dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
– Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị với atorvastatin và trong trưởng sáng men hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó (như có các biểu hiện gợi ý tổn thương gan). Cần thận trọng khi sử dụng atorvastatin ở người uống nhiều rượu và có tiền sử bệnh gan.
– Phân tích hậu kiểm đột quỵ ở bệnh nhân không mắc bệnh tim mạch vành có cơn đột quỵ gần đây hoặc con thiếu máu não thoáng qua, kết quả cho thấy tăng biến cố đột quy xuất huyết ở bệnh nhân sử dụng atorvastatin liều 80 mg khi so sánh với placebo. Nguy cơ đặc biệt tăng cao ở bệnh nhân có tiền sử đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu lỗ khuyết tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu. Ở những bệnh nhân này, không chắc chắn được lợi ích và nguy cơ khi sử dụng liều atorvastatin 80 mg và cần cân nhắc cẩn thận nguy cơ đột quỵ xuất huyết khi khởi đầu điều trị.
– Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất khi phối hợp với lopinavir+ritonavir
– Nguy cơ tiêu cơ vẫn tăng ở bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc có khả năng làm tăng nồng độ atorvastatin huyết tương như chất ức chế CYP3A4 hoặc các protein vận chuyên (cyclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, striripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các thuốc ức chế HTV protease như ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir,…). Nguy cơ bệnh cơ gia tăng khi sử dụng đồng thời với gemfibrozil hoặc các dẫn chất khác của acid fibric, boceprevir, erythromycin, niacin, ezetimib, telaprevir, phối hợp tipranavir + ritonavir. Nếu có thể, nên lựa chọn các phương pháp điều trị thay thế để tránh gây tương tác. Trong trường hợp cần thiết phải phối hợp, cần đánh giá cẩn thận giữa nguy cơ và lợi ích đạt được, khuyến cáo nên giảm liều tối đa của atorvastatin. Khi phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4, nên khởi đầu atorvastatin với liều thấp và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
– Không khuyến cáo sử dụng đồng thời atorvastatin và acid fusidic, vì vậy, cân nhắc ngùng tạm thời atorvastatin trong quá trình điều trị với acid fusidic.
– Đã có báo cáo, mặc dù rất hiếm gặp về các trường hợp hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch xảy ra trong và sau quá trình điều trị với các thuốc statin, được biểu hiện lâm sàng bởi triệu chứng yếu các cơ gần và tăng creatin kinase huyết thanh dù cho ngừng điều trị.
– Đã có các báo cáo hiếm gặp về bệnh phổi kẽ ở bệnh nhân sử dụng statin, đặc biệt khi điều trị kéo dài. Các triệu chứng có thể gặp bao gồm khó thở, họ không đờm, suy nhược toàn thân (mệt mỏi, sụt cân, sốt). Cân nhắc ngừng điều trị nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ do statin.
– Có chứng cứ cho rằng các thuốc nhóm statin làm tăng glucose huyết ở một số bệnh nhân, tăng nguy cơ đái tháo đường. Tuy nhiên, nguy cơ này không dẫn đến phải ngừng điều trị vì lợi ích vượt trội trên tim mạch của nhóm statin. Các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ (đường huyết đói 5,6 – 6,9 mmol/lít, BMI > 30 kg/m, tăng triglycerid, tăng huyết – áp) nên được theo dõi chặt chẽ về lâm sàng và sinh hóa.
– Chỉ dùng atorvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol huyết rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
– Chế phẩm Atorhasan 20 có chứa tá dược lactose, không sử dụng ở bệnh nhân mắc các di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
– Chống chỉ định sử dụng atorvastatin ở phụ nữ mang thai hoặc có khả năng mang thai. Người mẹ điều trị với atorvastatin có thể làm giảm nồng độ mevalonat là tiền chất của cholesterol trong bào thai. Việc ức chế sự tổng hợp cholesterol có thể gây tổn hại đến sự phát triển bình thường của thai nhi. Cũng đã có một vài báo cáo, mặc dù hiếm gặp về các dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc trong tử cung với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy độc tính trên sinh sản. Mặt khác, xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính, việc ngừng sử dụng thuốc hạ lipid huyết trong thời kỳ mang thai thường không ảnh hưởng đến kết quả điều trị lâu dài trong bệnh tăng cholesterol huyết tiên phát.
– Vì vậy, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần có biện pháp tránh thai phù hợp trong quá trình điều trị, không sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai, có kế hoạch mang thai hoặc nghĩ rằng mình đang mang thai. Chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi những bệnh nhân này hầu như không có khả năng thụ thai hoặc đã được thông báo về khả năng nguy hại cho thai nhi. Nếu phụ nữ mang thai khi đang sử dụng thuốc thì nên ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức và thông báo lại cho bệnh nhân về những nguy hại tiềm tàng cho thai nhi cũng như việc thiếu hụt lợi ích lâm sàng khi tiếp tục sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa xác định được atorvastatin có thể tiết vào sữa mẹ hay không. Ở chuột, lượng atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính tiết vào sữa tương đương với nồng độ trong huyết tương. Vinguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh, chống chỉ định sử dụng atorvastatin ở phụ nữ cho con bú.
– Chống chỉ định sử dụng atorvastatin ở phụ nữ mang thai hoặc có khả năng mang thai. Người mẹ điều trị với atorvastatin có thể làm giảm nồng độ mevalonat là tiền chất của cholesterol trong bào thai. Việc ức chế sự tổng hợp cholesterol có thể gây tổn hại đến sự phát triển bình thường của thai nhi. Cũng đã có một vài báo cáo, mặc dù hiếm gặp về các dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc trong tử cung với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy độc tính trên sinh sản. Mặt khác, xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính, việc ngừng sử dụng thuốc hạ lipid huyết trong thời kỳ mang thai thường không ảnh hưởng đến kết quả điều trị lâu dài trong bệnh tăng cholesterol huyết tiên phát.
– Vì vậy, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần có biện pháp tránh thai phù hợp trong quá trình điều trị, không sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai, có kế hoạch mang thai hoặc nghĩ rằng mình đang mang thai. Chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi những bệnh nhân này hầu như không có khả năng thụ thai hoặc đã được thông báo về khả năng nguy hại cho thai nhi. Nếu phụ nữ mang thai khi đang sử dụng thuốc thì nên ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức và thông báo lại cho bệnh nhân về những nguy hại tiềm tàng cho thai nhi cũng như việc thiếu hụt lợi ích lâm sàng khi tiếp tục sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa xác định được atorvastatin có thể tiết vào sữa mẹ hay không. Ở chuột, lượng atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính tiết vào sữa tương đương với nồng độ trong huyết tương. Vinguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh, chống chỉ định sử dụng atorvastatin ở phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Atorvastatin ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.
8. Tác dụng không mong muốn
Nhiễm khuẩn: Viêm mũi hầu (thường gặp).
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu (hiếm gặp).
Hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng (thường gặp); phản ứng phản vệ (rất hiếm gặp).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết (thường gặp); hạ đường huyết, tăng cân, chán ăn (ít gặp).
Rối loạn tâm thần: Ác mộng, mất ngủ (ít gặp).
Thần kinh: Đau đầu (thường gặp); chóng mặt, dị cảm, giảm cảm giác, rối loạn vị giác, chúng quên (ít gặp); bệnh thần kinh ngoại biên (hiếm gặp).
Mắt: Nhìn mờ (ít gặp); rối loạn thị giác (hiểm gặp).
Tại và mê đạo: Ù tai (ít gặp); mất thính lực (hiếm gặp).
Hô hấp, ngực, trung thất: Đau hầu họng – thanh quản, chảy máu cam (thường gặp).
Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy (thường gặp); nôn mửa, đau bụng trên và bụng dưới, ợ hơi, viêm tụy (ít gặp).
Gan mật: Viêm gan (ít gặp); tắc mật (hiếm gặp), suy gan (rất hiếm gặp).
Da và mô dưới da: Mày đay, ban da, ngứa, rụng tóc (ít gặp); phù mạch – thần kinh, viêm da phồng rộp, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bị nhiễm độc (hiếm gặp).
Cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ, bệnh khớp, đau chi, sưng khớp, đau lưng (thường gặp); đau cổ, yếu cơ (ít gặp); bệnh cơ, viêm cơ, tiêu cơ, bệnh gân (thỉnh thoảng dẫn đến đứt gân); hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch (không rõ tần suất).
Sinh sản: Vú to ở nam giới (rất hiếm gặp).
Khác: Khó chịu, suy nhược, đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi, sốt (ít gặp).
Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm: Bất thường chức năng gan, tăng creatin kinase (thường gặp), Bạch cầu trong nước tiểu dương tính (ít gặp).
– Các tác dụng không mong muốn ở trẻ em trong các nghiên cứu:
Thần kinh: Đau đầu (thường gặp).
Tiêu hóa: Đau bụng (thường gặp).
Kết quả xét nghiệm: Tăng ALT, tăng phospho creatinkinase (thường gặp). Tần số, mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn tương tự ở người lớn.
– Các tác dụng không mong muốn khác được bảo cáo với một số statin: Rối loạn tình dục, trầm cảm, bệnh phổi kẽ (đặc biệt khi sử dụng liều cao), đái tháo đường (tần suất phụ thuộc vào có hoặc không có yếu tố nguy cơ). Suy giảm nhận thức (mất trí nhớ, lú lẫn, …), Tăng HbA1c.
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu (hiếm gặp).
Hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng (thường gặp); phản ứng phản vệ (rất hiếm gặp).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết (thường gặp); hạ đường huyết, tăng cân, chán ăn (ít gặp).
Rối loạn tâm thần: Ác mộng, mất ngủ (ít gặp).
Thần kinh: Đau đầu (thường gặp); chóng mặt, dị cảm, giảm cảm giác, rối loạn vị giác, chúng quên (ít gặp); bệnh thần kinh ngoại biên (hiếm gặp).
Mắt: Nhìn mờ (ít gặp); rối loạn thị giác (hiểm gặp).
Tại và mê đạo: Ù tai (ít gặp); mất thính lực (hiếm gặp).
Hô hấp, ngực, trung thất: Đau hầu họng – thanh quản, chảy máu cam (thường gặp).
Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy (thường gặp); nôn mửa, đau bụng trên và bụng dưới, ợ hơi, viêm tụy (ít gặp).
Gan mật: Viêm gan (ít gặp); tắc mật (hiếm gặp), suy gan (rất hiếm gặp).
Da và mô dưới da: Mày đay, ban da, ngứa, rụng tóc (ít gặp); phù mạch – thần kinh, viêm da phồng rộp, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bị nhiễm độc (hiếm gặp).
Cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ, bệnh khớp, đau chi, sưng khớp, đau lưng (thường gặp); đau cổ, yếu cơ (ít gặp); bệnh cơ, viêm cơ, tiêu cơ, bệnh gân (thỉnh thoảng dẫn đến đứt gân); hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch (không rõ tần suất).
Sinh sản: Vú to ở nam giới (rất hiếm gặp).
Khác: Khó chịu, suy nhược, đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi, sốt (ít gặp).
Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm: Bất thường chức năng gan, tăng creatin kinase (thường gặp), Bạch cầu trong nước tiểu dương tính (ít gặp).
– Các tác dụng không mong muốn ở trẻ em trong các nghiên cứu:
Thần kinh: Đau đầu (thường gặp).
Tiêu hóa: Đau bụng (thường gặp).
Kết quả xét nghiệm: Tăng ALT, tăng phospho creatinkinase (thường gặp). Tần số, mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn tương tự ở người lớn.
– Các tác dụng không mong muốn khác được bảo cáo với một số statin: Rối loạn tình dục, trầm cảm, bệnh phổi kẽ (đặc biệt khi sử dụng liều cao), đái tháo đường (tần suất phụ thuộc vào có hoặc không có yếu tố nguy cơ). Suy giảm nhận thức (mất trí nhớ, lú lẫn, …), Tăng HbA1c.
9. Tương tác với các thuốc khác
Ảnh hưởng của các thuốc sử dụng đồng thời đến atorvastatin:
Atorvastatin được chuyển hóa qua CYP3A4 và là cơ chất của các protein vận chuyển (ví dụ OATPIB1), phối hợp atorvastatin với các thuốc ức chế CYP3A4 hoặc protein vận chuyển có thể gây tăng nồng độ atorvastatin huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ.
– Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4: Làm tăng đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Nên tránh phối hợp atorvastatin với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (cyclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và thuốc ức chế HIV protease như ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir,…). Trong trường hợp cần thiết phải phối hợp, nên giảm liều khởi đầu, liều tối đa và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
– Các thuốc ức chế trung bình CYP3A4 (erythromycin, verapamil và fluconazol): Có thể tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Tăng nguy cơ bệnh cơ khi phối hợp erythromycin và atorvastatin. Amiodaron và verapamil đều ức chế CYP3A4 và có thể gây tăng nồng độ atorvastatin. Nên giảm liều tối đa của atorvastatin và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế trung bình CYP3A4, đặc biệt lúc bắt đầu sử dụng hoặc điều chỉnh liều các thuốc trên.
– Các thuốc cảm ứng CYP3A4: Sử dụng đồng thời atorvastatin với các thuốc cảm ứng CYP3A (efavirenz, rifampicin, …) có thể gây giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Tác động của rifampin đến nồng độ atorvastatin ở tế bào gan chưa được xác định, nếu phải sử dụng đồng thời, cần theo dõi chặt chẽ hiệu quả điều trị ở bệnh nhân.
– Thuốc ức chế protein vận chuyển (ví dụ cyclosporin): Có thể làm tăng nồng độ atorvastatin, nếu cần thiết phải phối hợp, cần giảm liều và theo dõi bệnh nhân. Cyclosporin làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin, chống chỉ định phối hợp cvclosporin với atorvastatin.
– Việc sử dụng đồng thời atorvastatin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) (nelfinavir, tipranavir + ritonavir, telaprevir, darunavir + ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir+ ritonavir, saquinavir + ritonavir, boceprevir, lopinavir +ritonavir, …) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vận, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Giới hạn liều, chỉ định sử dụng được nêu rõ ở mục “Liều lượng”, “Chống chỉ định
– Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol huyết nhóm fibrat khác, niacin liều cao (1 g/ngày), ezetimib, colchicin: Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng atorvastatin đồng thời với các thuốc trên.
– Itraconazol: Làm tăng đáng kể giá trị AUC của atorvastatin, cần thận trọng khi phối hợp và liều atorvastatin không được vượt quá 20 mg/ngày.
– Colestipol: Nồng độ huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính giảm khoảng 25% khi phối hợp với colestipol. Tuy nhiên, hiệu quả giảm lipid cao hơn khi phối hợp 2 thuốc trên.
– Acid fusidic: Dữ liệu hậu mại cho thấy sử dụng đồng thời atorvastatin và acid fusidic liên quan đến các biến cố trên cơ, kể cả tiêu cơ vẫn
– Nước bưởi chùm: Làm tăng nồng độ huyết tương của atorvastatin, đặc biệt khi sử dụng lượng lớn (>1,2lit/ngày).
– Diltiazem: Làm tăng nồng độ atorvastatin huyết tương, có nguy cơ tiêu sợi cơ, suy thận.
– Thuốc giảm acid dạ dày (kháng acid chứa nhôm và magnesi): Làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương nhưng không làm giảm tác dụng hạ LDL-cholesterol.
Ảnh hưởng của atorvastatin đến các thuốc khác:
– Digoxin: Nồng độ ở trạng thái ổn định của digoxin tăng nhẹ khi phối hợp với atorvastatin, nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân điều trị với digoxin
– Thuốc tránh thai đường uống: Phối hợp với atorvastatin làm tăng nồng độ norethindron và ethinyl estradiol.
– Warfarin: Atorvastatin có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng statin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để đảm bảo không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin
Atorvastatin được chuyển hóa qua CYP3A4 và là cơ chất của các protein vận chuyển (ví dụ OATPIB1), phối hợp atorvastatin với các thuốc ức chế CYP3A4 hoặc protein vận chuyển có thể gây tăng nồng độ atorvastatin huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ.
– Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4: Làm tăng đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Nên tránh phối hợp atorvastatin với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (cyclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và thuốc ức chế HIV protease như ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir,…). Trong trường hợp cần thiết phải phối hợp, nên giảm liều khởi đầu, liều tối đa và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
– Các thuốc ức chế trung bình CYP3A4 (erythromycin, verapamil và fluconazol): Có thể tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Tăng nguy cơ bệnh cơ khi phối hợp erythromycin và atorvastatin. Amiodaron và verapamil đều ức chế CYP3A4 và có thể gây tăng nồng độ atorvastatin. Nên giảm liều tối đa của atorvastatin và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế trung bình CYP3A4, đặc biệt lúc bắt đầu sử dụng hoặc điều chỉnh liều các thuốc trên.
– Các thuốc cảm ứng CYP3A4: Sử dụng đồng thời atorvastatin với các thuốc cảm ứng CYP3A (efavirenz, rifampicin, …) có thể gây giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Tác động của rifampin đến nồng độ atorvastatin ở tế bào gan chưa được xác định, nếu phải sử dụng đồng thời, cần theo dõi chặt chẽ hiệu quả điều trị ở bệnh nhân.
– Thuốc ức chế protein vận chuyển (ví dụ cyclosporin): Có thể làm tăng nồng độ atorvastatin, nếu cần thiết phải phối hợp, cần giảm liều và theo dõi bệnh nhân. Cyclosporin làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin, chống chỉ định phối hợp cvclosporin với atorvastatin.
– Việc sử dụng đồng thời atorvastatin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) (nelfinavir, tipranavir + ritonavir, telaprevir, darunavir + ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir+ ritonavir, saquinavir + ritonavir, boceprevir, lopinavir +ritonavir, …) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vận, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Giới hạn liều, chỉ định sử dụng được nêu rõ ở mục “Liều lượng”, “Chống chỉ định
– Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol huyết nhóm fibrat khác, niacin liều cao (1 g/ngày), ezetimib, colchicin: Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng atorvastatin đồng thời với các thuốc trên.
– Itraconazol: Làm tăng đáng kể giá trị AUC của atorvastatin, cần thận trọng khi phối hợp và liều atorvastatin không được vượt quá 20 mg/ngày.
– Colestipol: Nồng độ huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính giảm khoảng 25% khi phối hợp với colestipol. Tuy nhiên, hiệu quả giảm lipid cao hơn khi phối hợp 2 thuốc trên.
– Acid fusidic: Dữ liệu hậu mại cho thấy sử dụng đồng thời atorvastatin và acid fusidic liên quan đến các biến cố trên cơ, kể cả tiêu cơ vẫn
– Nước bưởi chùm: Làm tăng nồng độ huyết tương của atorvastatin, đặc biệt khi sử dụng lượng lớn (>1,2lit/ngày).
– Diltiazem: Làm tăng nồng độ atorvastatin huyết tương, có nguy cơ tiêu sợi cơ, suy thận.
– Thuốc giảm acid dạ dày (kháng acid chứa nhôm và magnesi): Làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương nhưng không làm giảm tác dụng hạ LDL-cholesterol.
Ảnh hưởng của atorvastatin đến các thuốc khác:
– Digoxin: Nồng độ ở trạng thái ổn định của digoxin tăng nhẹ khi phối hợp với atorvastatin, nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân điều trị với digoxin
– Thuốc tránh thai đường uống: Phối hợp với atorvastatin làm tăng nồng độ norethindron và ethinyl estradiol.
– Warfarin: Atorvastatin có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng statin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để đảm bảo không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin
10. Dược lý
Phân loại dược lý: Thuốc điều trị tăng lipid huyết (nhóm chất ức chế HMG-COA reductase, nhóm statin).
Mã ATC: C10AA05.
Cơ chế tác dụng
– Atorvastatin thuộc nhóm thuốc statin điều hòa lipid huyết. Atorvastatin còn gọi là thuốc ức chế HMG-CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành acid mevalonic, một tiền thân sớm của cholesterol.
– Ức chế HMG-CoA reductase làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong tế bào. Điều này kích thích làm tăng các thụ thể LDL cholesterol trên màng tế bào gan, do đó làm tăng thanh thải LDL ra khỏi tuần hoàn. Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol toàn bộ, LDL-cholesterol và VLDL cholesterol trong huyết tương. Thuốc cũng có khuynh hướng làm giảm triglycerid và làm tăng HDL-cholesterol trong huyết tương
– Đa số đã chứng tỏ statin làm chậm quá trình tiến triển và hoặc làm thoái lui xơ vữa động mạch vành và/ hoặc động mạch cảnh; làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp và tăng cholesterol huyết tiên phát; có thể làm tăng mật độ xương.
– Statin còn có tác dụng chống viêm, ở người tăng cholesterol huyết, kèm hoặc không kèm bệnh động mạch vành cho thấy statin có thể có hoạt tính chống viêm. Liệu pháp statin ở những bệnh nhân này làm giảm nồng độ CRP (C-reactive protein). Nồng độ CRP cũng giảm ở bệnh nhân có cholesterol huyết bình thường có nồng độ CRP cao trước khi điều trị. Các nghiên cứu gần đây cho thấy làm giảm nồng độ CRP có thể làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim tái phát hoặc tử vong do nguyên nhân mạch vành.
Mã ATC: C10AA05.
Cơ chế tác dụng
– Atorvastatin thuộc nhóm thuốc statin điều hòa lipid huyết. Atorvastatin còn gọi là thuốc ức chế HMG-CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành acid mevalonic, một tiền thân sớm của cholesterol.
– Ức chế HMG-CoA reductase làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong tế bào. Điều này kích thích làm tăng các thụ thể LDL cholesterol trên màng tế bào gan, do đó làm tăng thanh thải LDL ra khỏi tuần hoàn. Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol toàn bộ, LDL-cholesterol và VLDL cholesterol trong huyết tương. Thuốc cũng có khuynh hướng làm giảm triglycerid và làm tăng HDL-cholesterol trong huyết tương
– Đa số đã chứng tỏ statin làm chậm quá trình tiến triển và hoặc làm thoái lui xơ vữa động mạch vành và/ hoặc động mạch cảnh; làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp và tăng cholesterol huyết tiên phát; có thể làm tăng mật độ xương.
– Statin còn có tác dụng chống viêm, ở người tăng cholesterol huyết, kèm hoặc không kèm bệnh động mạch vành cho thấy statin có thể có hoạt tính chống viêm. Liệu pháp statin ở những bệnh nhân này làm giảm nồng độ CRP (C-reactive protein). Nồng độ CRP cũng giảm ở bệnh nhân có cholesterol huyết bình thường có nồng độ CRP cao trước khi điều trị. Các nghiên cứu gần đây cho thấy làm giảm nồng độ CRP có thể làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim tái phát hoặc tử vong do nguyên nhân mạch vành.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: Không có thông tin cụ thể về triệu chứng quá liều.
Cách xử trí: Không có biện pháp điều trị đặc hiệu đối với trường hợp quá liều atorvastatin. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Theo dõi chức năng gan và creatin kinase huyết thanh. Do gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải atorvastatin
Cách xử trí: Không có biện pháp điều trị đặc hiệu đối với trường hợp quá liều atorvastatin. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Theo dõi chức năng gan và creatin kinase huyết thanh. Do gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải atorvastatin
12. Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng
Nhóm sản phẩm:
Categories: Thuốc tim mạch, Thuốc
Tên sản phẩm:
Atorhasan 20 hộp 100 viên – Thuốc trị mỡ máu
Thương hiệu:
Giá bán:
2.150 ₫
Nhà bán hàng:
Địa chỉ bán hàng:
32 đường 30/4, Phường Quyết Thắng - Biên Hòa - Đồng Nai
Đánh giá
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Atorhasan 20 hộp 100 viên – Thuốc trị mỡ máu” Hủy
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.