Carsantin 6,25mg hộp 3 vỉ x 10 viên nén – Thuốc trị tăng huyết áp
Mô tả tóm tắt
Carsantin 6,25mg chứa Carvedilol và các tá dược. Công dụng bao gồm điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính và hỗ trợ suy tim mạn tính.
670 ₫
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
1. Thành phần của Carsantin 6,25mg
Tá dược: Calci phosphat dibasic khan, lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể, povidon, silicon dioxyd, mau quinolin yellow, magnesi stearat: vđ 1 viên
2. Công dụng của Carsantin 6,25mg
Điều trị hỗ trợ suy tim mạn tính ổn định mức độ trung bình – nặng.
3. Liều lượng và cách dùng của Carsantin 6,25mg
Sử dụng thuốc với lượng nước vừa đủ. Ở bệnh nhân suy tim, khuyến cáo nên uống thuốc chung với thức ăn để làm chậm tốc độ hấp thu, giảm nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
* Liều dùng
– Điều trị tăng huyết áp vô căn:
Có thể sử dụng carvedilol đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi tiểu.
Khuyến cáo sử dụng thuốc 1 lần/ngày.
Liều đơn tối đa theo khuyến cáo là 25 mg, liều dùng hàng ngày tối đa theo khuyến cáo là 50 mg/ngày.
+ Người lớn:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg/lần/ngày trong 2 ngày đầu.
Sau đó, tăng liều đến 25 mg/lần/ngày. Có thể tăng dần liều ít nhất mỗi 2 tuần nếu cần.
+ Người cao tuổi:
Liều khởi đầu và liều duy trì khuyến cáo là 12,5 mg/lần/ngày. Tuy nhiên, nếu không đạt đầy đủ hiệu quả điều trị ở mức liều này, có thể tăng dần liều ít nhất mỗi 2 tuần.
– Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính:
+ Người lớn:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg/lần x 2 lần/ngày trong 2 ngày đầu.
Sau đó, tăng liều đến 25 mg/lần x 2 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều dần ít nhất mỗi 2 tuần cho đến liều tối đa khuyến cáo là 100 mg/ngày (chia làm 2 lần/ngày).
+ Người cao tuổi:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg/lần x 2 lần/ngày. Sau đó, tăng đến liều tối đa khuyến cáo là 25 mg/lần x 2 lần/ngày.
Điều trị hỗ trợ suy tim mạn tính ổn định mức độ trung bình đến nặng:
Trước khi bắt đầu điều trị với carvedilol, bệnh nhân phải được điều trị với phác đồ chuẩn bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, glycosid trợ tim và/ hoặc thuốc giãn mạch. Bệnh nhân phải ổn định trên lâm sàng (không có thay đổi theo phân loại NYHA, không phải nhập viện do suy tim) và liệu pháp điều trị chuẩn phải được ổn định trong ít nhất 4 tuần trước khi điều trị. Ngoài ra, bệnh nhân cần có phân suất tống máu
4. Chống chỉ định khi dùng Carsantin 6,25mg
Suy tim độ IV theo phân loại NYHA kèm theo giữ nước đáng kể hoặc truyền tĩnh mạch quá tải các tác nhân ảnh hưởng đến co thắt cơ tim.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc tắc nghẽn phế quản.
Suy gan đáng kể trên lâm sàng.
Hen phế quản.
Block nhĩ thất độ II hoặc III (trừ trường hợp đặt máy tạo nhịp tại chỗ vĩnh viễn).
Chậm nhịp tim nặng (< 50 nhịp/phút).
Hội chứng yếu nút xoang (kể cả block xoang nhĩ).
Sốc tim.
Hạ huyết áp nghiêm trọng (huyết áp tâm thu dưới 85 mmHg).
Đau thắt ngực kiểu Prinzmetal.
U tủy thượng thận không điều trị.
Nhiễm toan chuyển hóa.
Rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên nghiêm trọng.
Sử dụng đồng thời với verapamil hoặc diltiazem tiêm tĩnh mạch.
5. Thận trọng khi dùng Carsantin 6,25mg
Ở bệnh nhân suy tim mạn tính, carvedilol được sử dụng chủ yếu với thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, glycosid trợ tim và/ hoặc thuốc giãn mạch. Việc khởi đầu điều trị nên được giám sát bởi bác sĩ chuyên khoa. Chỉ nên sử dụng thuốc khi bệnh nhân đã ổn định với liệu pháp điều trị chuẩn trong ít nhất 4 tuần.
Bệnh nhân suy tim nặng, mất muối và nước, người cao tuổi, hoặc bệnh nhân huyết áp thấp nên được theo dõi trong khoảng 2 giờ đầu sau khi sử dụng liều đầu tiên hoặc sau giai đoạn tăng liều vì hạ huyết áp có thể xảy ra. Hạ huyết áp do giãn mạch quá mức nên được điều trị bằng cách giảm liều thuốc lợi tiểu.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có thông tin đầy đủ về việc dùng carvedilol ở phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. Nguy cơ trên người chưa rõ.
Các thuốc chẹn beta làm giảm tưới máu nhau thai, có thể dẫn đến thai chết lưu, phát triển không đầy đủ và sinh non. Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn (đặc biệt là hạ glucose huyết, hạ huyết áp, chậm nhịp tim, suy hô hấp và hạ thân nhiệt) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Có sự gia tăng nguy cơ biến chứng trên tim và phổi ở trẻ sơ sinh trong thời kỳ hậu sản. Không nên dùng carvedilol trong thai kỳ trừ khi thật sự cần thiết (lợi ích điều trị cho mẹ vượt trội so với nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi/ trẻ sơ sinh). Việc điều trị nên được ngưng 2 – 3 ngày trước ngày sinh dự kiến. Nếu không, phải theo dõi trẻ sơ sinh trong 2 – 3 ngày đầu sau sinh.
Thời kỳ cho con bú
Carvedilol là một chất thân dầu và dựa trên kết quả từ những nghiên cứu ở động vật đang cho con bú, carvedilol và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa. Do đó, không cho trẻ bú khi đang dùng thuốc.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do các phản ứng khác nhau giữa các cá thể (như chóng mặt, mệt mỏi), khả năng lái xe, vận hành máy móc, hoặc làm việc cần tập trung cao có thể bị suy giảm. Những tác dụng này thường gặp phải khi bắt đầu điều trị, sau khi tăng liều, khi thay đổi chế phẩm và khi dùng đồng thời alcohol.
8. Tác dụng không mong muốn
Toàn thân: Chóng mặt, đau đầu, suy nhược.
Tim mạch: Suy tim, hạ HA.
Thường gặp, ADR >1/100
Nhiễm trùng, nhiễm ký sinh: Viêm phế quản, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Huyết học: Thiếu máu.
Chuyển hóa: Tăng cân, tăng cholesterol máu, mất kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Thần kinh: Trầm cảm, suy sụp.
Mắt: Giảm thị lực, khô mắt, kích ứng mắt.
Tim mạch: Tim chậm, phù, tăng thể tích máu, ứ dịch; hạ huyết áp thế đứng, rối loạn tuần hoàn ngoại vi.
Hô hấp: Khó thở, phù phổi, hen suyễn.
Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng.
Cơ xương: Đau ở chi.
Thận: Suy thận, bất thường chức năng thận ở bệnh nhân có bệnh mạch máu hoặc suy thận, rối loạn tiểu tiện.
9. Tương tác với các thuốc khác
Carvedilol là cơ chất và cũng là chất ức chế P-glycoprotein. Do đó, sinh khả dụng của các thuốc được vận chuyển bởi P-glycoprotein có thể tăng lên khi dùng đồng thời carvedilol.
Ngoài ra, sinh khả dụng của carvedilol có thể bị ảnh hưởng bởi các chất ức chế hoặc cảm ứng P-glycoprotein.
Các thuốc ức chế hoặc cảm ứng CYP2D6 và CYP2C9 có thể làm thay đổi sự chuyển hóa trước và trong tuần hoàn của carvedilol chọn lọc lập thể, dẫn đến tăng hoặc giảm nồng độ huyết tương R và S-carvedilol. Bệnh nhân dùng các thuốc cảm ứng (như rifampicin, carbamazepin và barbiturat) hoặc ức chế (như paroxetin, fluoxetin, quinidin, cinacalcet, bupropion, amiodaron và fluconazol) những enzym CYP này phải được theo dõi chặt chẽ khi điều trị đồng thời với carvedilol. Một số trường hợp đã được ghi nhận ở bệnh nhân hoặc người khỏe mạnh:
Digoxin:
Nồng độ digoxin tăng khoảng 15% khi dùng đồng thời carvedilol. Cả digoxin và carvedilol đều gây kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ – thất. Tăng cường theo dõi nồng độ digoxin khi khởi đầu điều trị, chỉnh liều và khi kết thúc điều trị với carvedilol.
Rifampicin và cimetidin:
Trong một nghiên cứu, rifampicin làm giảm nồng độ huyết tương carvedilol khoảng 70%, rất có thể là do sự cảm ứng P-glycoprotein làm giảm hấp thu carvedilol ở ruột. Cimetidin tăng AUC khoảng 30% nhưng không làm thay đổi Cmax. Cần thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc cảm ứng các enzym oxydase chức năng hỗn hợp như rifampicin, vì nồng độ huyết thanh của carvedilol có thể giảm xuống, hoặc các chất ức chế các enzym oxydase chức năng hỗn hợp như cimetidin, vì nồng độ huyết thanh của carvedilol có thể tăng lên. Tuy nhiên, dựa trên tác động tương đối nhỏ của cimetidin đối với nồng độcarvedilol, khả năng tương tác có ý nghĩa lâm sàng nhỏ.
Cyclosporin:
Đã có báo cáo tăng nồng độ cyclosporin sau khi khởi đầu điều trị với carvedilol ở bệnh nhân ghép thận và tim. Khoảng 30% bệnh nhân phải giảm liều cyclosporin để duy trì nồng độ cyclosporin trong phạm vi điều trị, nhóm bệnh nhân còn lại không cần giảm liều. Trung bình, liều cyclosporin giảm khoảng 20% ở những bệnh nhân này. Do việc điều chỉnh liều cần thiết thay đổi nhiều giữa các cá thể, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ nồng độ cyclosporin sau khi khởi đầu điều trị với carvedilol và điều chỉnh liều cyclosporin cho phù hợp.
Amiodaron:
Ở bệnh nhân suy tim, amiodaron làm giảm thanh thải S-carvedilol, có thể là do ức chế CYP2C9. Nồng độ huyết tương R-carvedilol trung bình không thay đổi. Do đó, có thể có nguy cơ tăng phong bế beta do tăng nồng độ S-carvedilol huyết tương.
Fluoxetin và paroxetin:
Trong một nghiên cứu chéo ngẫu nhiên ở 10 bệnh nhân suy tim, dùng đồng thời fluoxetin, một thuốc ức chế mạnh CYP2D6, gây ức chế chọn lọc lập thể trong chuyển hóa carvedilol, làm tăng 77% AUC trung bình của đồng phân R(+). Tuy nhiên, không có sự khác biệt về tác dụng không mong muốn, huyết áp hoặc nhịp tim được ghi nhận giữa các nhóm điều trị.
Ảnh hưởng của liều lặp lại paroxetin, một thuốc ức chế mạnh CYP2D6, lên dược động học của liều đơn carvedilol đã được nghiên cứu trên 12 người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ R-carvedilol tăng lên khoảng 150% và S-carvedilol khoảng 90% sau khi dùng đồng thời paroxetin.
Tương tác dược lực học:
Digoxin:
Phối hợp các thuốc chẹn beta và digoxin có thể gây hiệp đồng kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ – thất.
Clonidin:
Dùng đồng thời clonidin với các thuốc có hoạt tính chẹn beta có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp và giảm nhịp tim. Trong trường hợp ngưng điều trị đồng thời các thuốc có hoạt tính chẹn beta và clonidin, các thuốc chẹn beta nên được ngưng vài ngày trước khi ngưng dần dần clonidin.
Thuốc chống loạn nhịp và chẹn kênh calci:
Dùng phối hợp carvedilol với các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ rồi loạn dẫn truyền nhĩ – thất. Đã có báo cáo rối loạn dẫn truyền (hiếm khi ảnh hưởng huyết động) khi uống carvedilol đồng thời verapamil/ diltiazem và/ hoặc amiodaron. Như các thuốc chẹn beta khác, nên theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ và huyết áp của bệnh nhân khi dùng đồng thời carvedilol với các thuốc chẹn kênh calci loại verapamil hoặc diltiazem do nguy cơ rối loạn dẫn truyền nhĩ – thất hoặc suy tim (tác dụng hiệp đồng). Tiêm tĩnh mạch verapamil ở bệnh nhân đang điều trị với các thuốc chẹn beta có thể gây tụt huyết áp nặng và block nhĩ – thất.
Theo dõi chặt chẽ khi dùng phối hợp carvedilol và amiodaron đường uống hoặc các thuốc chống loạn nhịp nhóm I. Chậm nhịp tim, ngừng tim và rung thất đã được báo cáo ngay sau khi khởi đầu điều trị với các thuốc chẹn beta ở bệnh nhân đang dùng amiodaron.
Thuốc điều trị tăng huyết áp:
Như các thuốc có hoạt tính chẹn beta khác, carvedilol có thể làm tăng tác dụng của các thuốc điều trị tăng huyết áp khác dùng đồng thời (ví dụ: Các thuốc chẹn alpha1) hoặc các thuốc cũng có tác dụng hạ huyết áp như barbiturat, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc giãn mạch và alcohol.
Thuốc gây mê:
Thận trọng khi gây mê do tác dụng hiệp đồng, ức chế co bóp cơ tim và hạ huyết áp của carvedilol và một số thuốc gây mê.
Insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống:
Các thuốc có hoạt tính chẹn beta có thể tăng cường tác dụng hạ glucose huyết của insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống. Các dấu hiệu hạ glucose huyết có thể bịche lấp hoặc giảm bớt. Thường xuyên theo dõi mức glucose huyết ở bệnh nhân đái tháo đường là cần thiết.
Các thuốc làm giảm catecholamin:
Bệnh nhân uống đồng thời các các thuốc có hoạt tính chẹn beta và một thuốc có thể làm giảm catecholamin (như reserpin và các thuốc ức chế monoamin oxydase) nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hạ huyết áp và/ hoặc chậm nhịp tim nặng.
Thuốc giãn phế quản đồng vận beta:
Các thuốc chẹn beta không chọn lọc trên tim đối kháng tác dụng giãn phế quản của các thuốc giãn phế quản đồng vận beta. Khuyến cáo theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
Các tương tác chung của nhóm thuốc chẹn beta:
Epinephrin:
Có 10 báo cáo tụt huyết áp nặng và chậm nhịp tim ở bệnh nhân được điều trị với các thuốc chẹn beta không chọn lọc (bao gồm pindolol và propranolol) cùng epinephrin (adrenalin). Những báo cáo lâm sàng này đã được khẳng định trong các nghiên cứu ở người khỏe mạnh.
Epinephrin được cho là như một chất hỗ trợ cho gây tê tại chỗ có thể gây ra những phản ứng này khi tiêm tĩnh mạch. Nguy cơ này nên được giảm thiểu bằng cách sử dụng các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim.
Phenylpropanolamin:
Phenylpropanolamin (norephedrin) liều đơn 50 mg có thể làm tăng huyết áp tâm trương đến mức bệnh lý ở người khỏe mạnh. Propranolol thường ức chế tác dụng tăng huyết áp gây ra bởi phenylpropanolamin. Tuy nhiên, các thuốc chẹn beta có thể gây ra những phản ứng tăng huyết áp nghịch lý ở bệnh nhân đang dùng liều cao phenylpropanolamin. Trong một số trường hợp, cơn tăng huyết áp đã được báo cáo khi chỉ dùng phenylpropanolamin.
Các thuốc NSAIDs:
Các thuốc chống đông nhóm NSAIDs ức chế tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn beta. Chủ yếu nghiên cứu với indomethacin. Tương tác này dường như không xảy ra với sulindac. Không có tương tác tương tự được thiết lập trong một nghiên cứu liên quan diclofenac. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng phối hợp carvedilol với NSAIDs.
Chế phẩm của acid barbituric:
Tránh dùng phối hợp với các chế phẩm acid barbituric.
Nitrat: Tăng tác dụng hạ huyết áp.
Ergotamin: Tăng co mạch.
Các thuốc chẹn thần kinh – cơ: Tăng block thần kinh – cơ.
10. Dược lý
Carvedilol là một hỗn hợp racemic có tác dụng giãn mạch do chẹn không chọn lọc thụ thể beta – adrenergic, chẹn chọn lọc alpha1 – adrenergic và ở liều cao còn có tác dụng chẹn kênh calci.
Carvedilol không có tác dụng nội tại giống giao cảm nhưng có tác dụng vững bền màng tế bào yếu. Ngoài ra, carvedilol còn có tác dụng chống oxy hóa.
Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh khi dùng kết hợp thuốc chẹn thụ thể alpha và beta làm tần số tim hơi giảm hoặc không thay đổi khi nghỉ ngơi, duy trì phân số tống máu và lưu lượng máu ở thận và ngoại biên.
* Dược động học
Hấp thu:
Carvedilol hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa và bị chuyển hóa mạnh lần đầu qua gan nên khả dụng sinh học tuyệt đối dao động 20 – 25%. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 1 – 2 giờ. Nồng độ trong huyết tương tăng tuyến tính với liều, trong phạm vi liều khuyên dùng. Trong máu thuốc gắn vào protein khoảng 98%.
Phân bố:
Thể tích phân bố khoảng 2 lít/kg. Độ thanh thải huyết tương bình thường khoảng 590 ml/phút.
Chuyển hóa:
Thuốc được chuyển hóa mạnh ở gan thông qua CYP 2D6 và CYP 2C9.
Ba chất chuyển hóa đều có hoạt tính chẹn thụ thể beta, nhưng do nồng độ các chất này ở trong máu thấp và tác dụng giãn mạch yếu nên không góp phần đáng kể vào tác dụng của thuốc.
Thải trừ:
Các chất chuyển hóa thải trừ chủ yếu qua gan và chỉ khoảng 15% liều uống được thải trừ qua thận. Do vậy, không cần chỉnh liều carvedilol ở người suy thận. Thời gian bán thải của carvedilol là 6 – 10 giờ sau khi uống.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trong trường hợp quá liều, có thể bị hạ huyết áp nặng, chậm nhịp tim, suy tim, sốc do tim và ngừng tim. Cũng có thể xảy ra các vấn đề về hô hấp, co thắt phế quản, nôn, rối loạn ý thức và các cơn động kinh toàn thể.
Điều trị:
Bên cạnh điều trị hỗ trợ chung, phải theo dõi và điều chỉnh các thông số quan trọng, nếu cần, trong điều kiện chăm sóc đặc biệt Atropin có thể được sử dụng khi nhịp tim quá chậm, trong khi đó, để hỗ trợ chức năng tâm thất, khuyến cáo dùng glucagon tiêm tĩnh mạch hoặc các thuốc giống giao cảm (dobutamin, isoprenalin). Nếu cần tác dụng kích thích co mạch, nên cân nhắc dùng các thuốc ức chế phosphodiesterase (PDE). Nếu tác dụng giãn mạch ngoại vi chiếm ưu thế, nên dùng norfenephrin hoặc noradrenalin cùng với theo dõi tuần hoàn liên tục. Trong trường hợp chậm nhịp tim không đáp ứng với thuốc, việc sử dụng máy tạo nhịp nên được bắt đầu.
Đối với trường hợp xảy ra co thắt phế quản, nên dùng các thuốc beta giao cảm (dạng khí dung hoặc tiêm tĩnh mạch), hoặc aminophyllin tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền.
Trong trường hợp có co giật, khuyến cáo tiêm tĩnh mạch chậm diazepam hoặc clonazepam.
Carvedilol gắn protein huyết tương mạnh. Do đó, thuốc không thể được loại bỏ bằng cách thẩm tách máu.
Trong trường hợp quá liều nặng với các triệu chứng sốc, phải tiếp tục điều trị hỗ trợ trong thời gian dài, ví dụ: Cho đến khi tình trạng bệnh nhân ổn định, vì có thể có sự kéo dài thời gian bán thải và tái phân bố của carvedilol từ các khoang sâu hơn.
12. Bảo quản
Nhóm sản phẩm:
Tên sản phẩm:
Thương hiệu:
Giá bán:
670 ₫
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.