Dịch truyền Lipovenoes 10% PLR Fresenius Kabi cung cấp các axit béo thiết yếu (250ml)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Dịch truyền Lipovenoes 10% PLR
Thành phần của Dịch truyền Lipovenoes 10% PLR
Thông tin thành phần Hàm lượng
Dầu đậu nành 100
Glycerin 25
Phospholipids 6.0
Công dụng của Dịch truyền Lipovenoes 10% PLR
Chỉ định
Lipovenoes 10% Plr chỉ định đáp ứng nhu cầu về calori và các acid béo thiết yếu qua đường truyền tĩnh mạch.
Dược lực học
Nhũ tương dinh dưỡng truyền tĩnh mạch. Mã ATC: B05 – BA02
Lipovences là một nhũ tương dùng nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, chứa dầu đậu tương tạo thành nhũ Với phospholipid của lòng đỏ trứng gà. Kích cỡ phân tử và đặc tính sinh học tương tự như các nhóm phân tử lipoprotein nội sinh.
Không giống như các lipoprotein, Lipovences không chứa ester mỡ hay chuỗi gắn kết các protein, và thành phần phospholipid của Lipovences cao hơn đáng kể.
Dược động học
Thành phần chất béo trong Lipovences được chuyển hóa và bài tiết giống như các lipoprotein tự nhiên.
Cách dùng
Lipovences® 10% PLR có thể dùng cùng với các dung dịch acid amin khác và/hoặc dung dịch carbohydrate nhưng phải qua các hệ thống truyền riêng biệt và các mạch máu riêng biệt.
Nếu truyền đồng thời hai thuốc thông qua một bộ kim truyền chữ Y cắm vào mạch máu, cần xem xét các yếu tố lâm sàng y học, và tính tương thích của cả hai thuốc phải được bảo đảm.
Liều dùng
Đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em:
Nếu không có các chỉ định khác: Từ 1 đến 2 g mỡ/kg thể trọng/ngày (= 10-20 ml Lipovences® 10% PLR/kg thể trọng/ngày).
Nếu nhu cầu năng lượng đòi hỏi cao hơn, liều có thể đến 3 g mỡ/kg thể trọng/ngày (= 30 ml Lipoveroes® 10% PLR/kg thể trọng/ngày).
Đối với người lớn:
Nếu không có các chỉ định khác: Từ 1-2 g mở/kg thể trọng/ngày (= 10-20 ml Lipovences® 10% PLR/kg thể trọng/ngày).
Tốc độ truyền: Tốc độ truyền tối đa 0,125 g mỡ/kg thể trọng/giờ (= 1,25 ml/kg thể trọng/giờ). Tuy nhiên, khi bắt đầu truyền nhũ tương, liều lượng nên chậm khoảng 0,05 g mỡ/kg thể trọng/giờ.
Với thể trong khoảng 70 kg, tốc độ truyền phải bắt đầu ở 10 giọt/phút và tăng dần dần sau mỗi 30 phút đến mức 26 giọt/phút.
Lưu ý: Mức triglycerid của huyết thanh phải được kiểm tra hàng ngày. Lượng đường trong máu, cơ chế trao đổi acid – base, các chất điện giải và cân bằng nước phải được kiểm tra đều đặn.
Nồng độ của triglycerid trong huyết thanh khi truyền nhũ tương không được vượt quá 3 mmol/ đối với người lớn và 1,7 mmol đối với trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn khi dùng Lipovenoes 10% Plr mà bạn có thể gặp.
Những phản ứng có thể sớm thấy khi dùng nhũ tương:
Nhiệt độ tăng nhẹ.
Cảm giác nóng/lạnh hoặc rùng mình ớn lạnh.
Cảm thấy nóng bừng không bình thường (mặt đỏ) hoặc xanh tái (tím tái).
Chán ăn, buồn nôn, nôn oẹ.
Thở ngắn.
Đau đầu, lưng, xương, ngực và vùng thắt lưng.
Đau dương vật (trong rất hiếm trường hợp).
Nếu những tác dụng không mong muốn này xảy ra hoặc mức triglycerid tăng đến trên 3 mmol/ ở người lớn và 1,7 mmol/l ở trẻ em do nhũ tương, phải ngừng truyền nhũ tương và nếu cần phải giảm liều.
Cần chú ý đến hội chứng quá tải có thể xảy ra thông qua một lý do phát sinh, một cơ chế trao đổi chất cá biệt và các tình trạng ốm đau khác nhau cần được lưu tâm ngay từ đầu, có thể thay đổi nhanh chóng và với các cấp độ khác nhau.
Hội chứng quá tải thể hiện ở các triệu chứng sau:
Phì đại gan (chứng to gan) có hoặc không có vàng da.
Thay đổi hoặc giảm một vài yếu tố đông máu (thời gian chảy máu, thời gian đông máu, đếm tiểu cầu, một vài yếu tố khác).
Phì đại lách (chứng tỏ lách).
Thiếu hụt máu (chứng thiếu máu, giảm tế bào bạch cầu (chứng giảm bạch cầu), giảm tế bào tiểu cầu (chứng giảm tiểu cầu).
Dễ xuất huyết và chảy máu.
Các xét nghiệm chức năng gan.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Menison 16mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân bị mẫn cảm với bấy kì thành phần nào của thuốc
Đang dùng vắc xin virus sống.
Tổn thương da do virus, nấm hoặc lao.
Nhiễm khuẩn nặng trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.
Nhiễm nấm toàn thân.
Thận trọng khi sử dụng
Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân loãng xương, người mới nối thông mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn, suy gan, suy thận, glôcôm, bệnh tuyến giáp, đục thủy tinh thể. Do nguy cơ có những tác dụng không mong muốn, phải sử dụng thận trọng methylprednisolone toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể được.
Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngưng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress.
Khi dùng liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vắc xin.
Tác dụng ức chế miễn dịch/tăng độ nhạy cảm với các bệnh nhiễm khuẩn corticosteroid có thể làm tăng độ nhạy cảm với nhiễm khuẩn, che dấu một số dấu hiệu nhiễm khuẩn và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi dùng corticosteroid. Điều này có thể làm giảm sự đề kháng và mất khả năng khu trú nơi nhiễm khuẩn khi sử dụng corticosteroid.
Nhiễm vi sinh vật gây bệnh bao gồm nhiễm virus, vi khuẩn, nấm, đơn bào hoặc giun sán ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể, có thể liên quan tới việc sử dụng corticosteroid riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác có tác động lên miễn dịch tế bào, miễn dịch thể dịch hoặc tới chức năng bạch cầu trung tính. Những nhiễm khuẩn này có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong. Khi tăng liều corticosteroid thấy tỷ lệ các biến chứng do nhiễm khuẩn tăng lên.
Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế hệ miễn dịch dễ bị nhiễm khuẩn hơn những người khác.
Có thể dùng vắc xin chết hoặc vắc xin bất hoạt cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid với liều ức chế miễn dịch, tuy nhiên đáp ứng với những vắc xin này có thể làm giảm đi. Có thể sử dụng các biện pháp tạo miễn dịch cho bệnh nhân đang dùng các liều không ức chế miễn dịch của corticosteroid.
Cần hạn chế sử dụng corticosteroid trong bệnh lao đang hoạt động, trường hợp lao rải rác hoặc bao phát, trong đó corticosteroid được dùng để quản lý bệnh, kết hợp với chế độ chống lao thích hợp.
Khi corticosteroid được chỉ định ở bệnh nhân lao tiềm tàng hoặc phản ứng với turbeculin cần quan sát chặt chẽ vì bệnh có thể tái phát. Nếu dùng corticosteroid kéo dài thì những bệnh nhân này cần dùng dự phòng các thuốc kháng lao.
Đã có báo cáo về Sarcom kaposi ở bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid. Khi ngừng corticosteroid có thể sẽ thuyên giảm về lâm sàng.
Vai trò của corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn còn chưa rõ ràng.
Hệ miễn dịch
Có thể xảy ra phản ứng dị ứng (ví dụ: Phù mạch).
Vì một số hiếm các trường hợp dị ứng trên da và phản ứng phản vệ/dạng phản vệ xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi cho điều trị đặc biết là đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.
Nội tiết
Ở bệnh nhân đang trong thời gian điều trị corticosteroid mà phải chịu áp lực bất thường, cần chỉ định tăng liều loại corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau khi chịu áp lực đó.
Khi sử dụng corticosteroid ở liều dùng có tác dụng dược lý trong thời gian (dài có thể dẫn tới ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA) (thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát).
Mức độ và thời gian suy thượng thận thứ cấp khác nhau giữa các bệnh nhân và phụ thuộc vào liều, tần số, thời gian sử dụng và khoảng thời gian điều trị bằng liệu pháp glucocorticoid.
Tác dụng này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liệu pháp điều trị xen kẽ. Ngoài ra, thiểu năng thượng thận còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucocorticoid đột ngột.
Thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát do thuốc có thể giảm thiểu bằng cách giảm dần liều. Kiểu thiểu năng thượng thận này có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc, do đó, trong bất kỳ tình trạng stress xảy ra trong thời kỳ này nên bắt đầu lại liệu pháp hormon. Vì chức năng bài tiết corticoid khoáng có thể bị giảm, nên chỉ định dùng đúng thời với muối hoặc một corticoid khoáng.
“Hội chứng ngừng đột ngột”” steroid không liên quan đến tình trạng suy vỏ thượng thận có thể xuất hiện sau khi ngưng sử dụng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như chán ăn, buồn nôn, nôn, ói, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ, sụt cân hoặc hạ huyết áp.
Những ảnh hưởng này được cho là do sự thay đổi đột ngột nồng độ glucorticoid hơn là nồng độ corticosteroid thấp.
Do glucorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, không dùng glucocorticoid cho bệnh nhân bị bệnh Cushing.
Tác dụng của corticosteroid tăng lên ở bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp.
Các nhóm bệnh nhân sau cần xem xét giảm liều từ từ corticosteroid toàn thân ngay sau những đợt điều trị kéo dài 3 tuần hoặc ít hơn:
Những bệnh nhân có các đợt điều trị corticosteroid toàn thân được lập lại, đặc biệt nếu đã có đợt điều trị trong thời gian hơn 3 tuần.
Khi điệu trị ngắn hạn được chỉ định trong vòng một năm sau kết thúc đợt điều trị dài ngày (trong nhiều tháng hoặc nhiều năm).
Bệnh nhân có nguyên nhân do thiểu năng vỏ thượng thận trừ liệu pháp corticosteroid ngoại sinh. Thiểu năng thượng thận cấp có thể dẫn đến tử vong nếu ngừng đột ngột glucocorticoid.
Bệnh nhân dùng liều corticosteroid toàn thân methylprednisolon trên 32mg/ngày.
Bệnh nhân dùng liều lặp lại vào buổi tối.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
Các corticosteroid bao gốm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm cho bệnh đái tháo đường đã có nặng thêm và nếu dùng corticosteroid trong thời gian dài có thể dẫn tới bệnh đái tháo đường.
Tâm thần
Loạn tâm thần có thể xuất hiện khi dùng corticosteroid, từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, dao động tính khí và trầm uất nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thực sự. Cảm xúc không ổn định hay khuynh hướng tâm thần cũng có thể nặng nề hơn bởi corticosteroid.
Khả năng gập các tác dụng không mong muốn về tâm thần nặng có thể xảy ra khi dùng steroid theo đường toàn thân. Các triệu chứng đặc biệt xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần đầu thời gian điều trị. Hầu hết các phản ứng mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc, mặc dù cần phải có những điều trị đặc hiệu. Ảnh hưởng về tâm thần đã được báo cáo khi ngừng corticosteroid, không biết được tần suất.
Bệnh nhân/nhân viên y tế nên lưu ý nếu như những biểu hiện tâm thần xuất hiện ở bệnh nhân, đặc biệt nếu nghi ngờ bệnh nhân bị trầm cảm hay có ý định tự sát. Nên cảnh báo bệnh nhân/nhân viên y tế về khả năng có thể bị rối loạn tâm thân xảy ra trong thời gian điều trị hay ngay sau khi giảm liều hay ngừng dùng steroid theo đường toàn thân.
Hệ thần kinh
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân có rối loạn động kinh, bệnh nhân nhược cơ nặng.
Đã có những báo cáo về chứng tích mỡ ngoài màng cứng ở bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid, thường sử dụng liều cao trong thời gian dài.
Mắt
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc.
Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể ở trung tâm (đặc biệt ở trẻ em), lỗi mắt, hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn tới bệnh tăng nhân áp có thể làm hủy hoạt hệ thân kinh thị giác. Trên những bệnh nhân dùng glucocorticoid có thể tăng khả năng bị nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mát. Liệu pháp corticosteroid đã có liên quan đến bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, có thể dẫn đến bong võng mạc.
Tim
Các tác dụng bất lợi của glucocorticoid đối với hệ tim mạch, như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có thể khiến bệnh nhân đang được điều trị và hiện có các yếu tố nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các tác dụng khác trên tim mạch, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài. Vì vậy, cần sử dụng corticosteroid thận trọng ở những bệnh nhân này và cần chú ý thực hiện các biện pháp giảm nguy cơ và theo dõi thêm cho tim nếu cần thiết. Dùng liều thấp và cách ngày có thể làm giảm tỷ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid.
Trong trường hợp bi suy tim sung huyết, nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết.
Cần chăm sóc đặc biệt khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân cho bệnh nhân vừa bị nhồi máy cơ tim (vỡ tim đã được báo cáo) và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Cẩn thận trọng cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc trợ tim như digoxin do steroid gây ra sự mất cân bằng điện giải mất kali.
Mạch
Cần chăm sóc đặc biệt và theo dõi bệnh nhân thường xuyên khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân trên những bệnh nhân mắc các bệnh sau: Tăng huyết áp, nguy cơ huyết khối, huyết khối bao gồm huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo xảy ra với corticosteroid. Do đó, nên sử dụng thận trọng corticosteroid cho những bệnh nhân đang có hoặc có thể có nguy cơ rối loạn huyết khối.
Tiêu hóa
Dùng corticosteroid có thể che lấp những triệu chứng của loét đường tiêu hóa, khiến gặp phải thủng hoặc chảy máu mà không kèm đau đớn rõ rệt. Gia tăng nguy cơ phát triển loét đường tiêu hóa khi dùng kết hợp với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Thận trọng khi dùng corticosteroid trong viêm loét đại tràng không đặc hiệu nếu có dọa thủng, áp – xe hay nhiễm khuẩn sinh mủ khác: Viêm túi thừa, có chỗ nối ruột non mới, đang bị hay có tiền sử bị loét đường tiêu hóa.
Gan mật
Corticosteroid liều cao có thể gây viêm tụy cấp. Cần chăm sóc đặc biệt khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân cho bệnh nhân suy gan hoặc xơ gan và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên. Rối loạn gan mật ít khi được báo cáo, đa số các trường hợp này đều được hồi phục sau khi ngừng điều trị. Do đó, cần theo dõi thích hợp.
Cơ xương
Đã có báo cáo về bệnh cơ xương cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ nhược cơ nặng hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ (ví dụ panicuronium). Bệnh cơ cấp tỉnh này lan rộng, có thể liên quan đến các cơ mất, cơ hô hấp và có thể dẫn tới liệt chi.
Tình trạng tăng creatinin kinase có thể xảy ra. Để có tiến triển về mặt lâm sàng hay hồi phục, cần dùng thuốc trong vòng vài tuần đến vài năm. Loãng xương là tác dụng không mong muốn chung, nhưng ít được nhận thấy, xảy ra khi dùng glucocorticoid liều cao và kéo dài.
Thận và tiết niệu
Thận trọng khi sử dụng corticosteroid trên bệnh nhân suy thận.
Các nghiên cứu
Liều trung bình và liều cao của hydrocortison hoặc cortison có thể gây tăng huyết áp, tích lũy muối và nước và làm tăng đào thải kali. Những tác dụng này ít gặp hơn nếu dùng corticosteroid tổng hợp, trừ khi dùng liều cao. Có thể cần phải hạn chế ăn muối và bổ sung thêm kali. Tất cả các corticosteroid đều làm tăng đào thải calci.
Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng phẫu thuật
Không nên dùng liều cao corticosteroid theo đường toàn thân để điều trị vết thương do chấn thương não.
Cảnh báo khác
Do biến chứng khi điều trị bằng glucocorticoid phụ thuộc vào liễu và thời gian điều trị, quyết định điều trị phải dựa trên sự cân nhắc giữa nguy cơ/lợi ích của từng trường hợp riêng và thời gian điều trị cũng được cân nhắc hoặc dùng hàng ngày hoặc dùng cách quãng.
Nên dùng liều thấp nhất của corticosteroid để kiểm soát tình hình điều trị và khi có thể giảm liều thì nên giảm dần.
Aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid.
Bệnh u tế bào ưa crôm có thể gây tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng các corticosteroid theo đường toàn thân. Chỉ nên sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân bị nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc bệnh u tế bào da crôm sau khi đã tiến hành đánh giá nguy cơ/lợi ích phù hợp.
Sử dụng ở trẻ em
Nên theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài.
Trẻ em có thể chậm lớn khi dùng glucocorticoid hàng ngày trong thời gian dài. Việc sử dụng liệu pháp này với liều chia nhỏ nên hạn chế, chỉ dùng cho chỉ định khẩn cấp nhất. Tác dụng này có thể tránh được hoặc giảm thiểu khi sử dụng liệu pháp corticosteroid cách ngày.
Trẻ sơ sinh và trẻ em được điều trị lâu dài bằng corticosteroid đặc biệt có nguy cơ tăng áp lực nội sọ.
Corticosteroid liều cao có thể dẫn đến chứng viêm tụy ở trẻ em.
Sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi
Các tác dụng không mong muốn thường gặp của corticosteroid toàn thân có thể kết hợp với những hậu quả nghiêm trọng trong tuổi già, đặc biệt bệnh loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali huyết, đái tháo đường, dễ bị nhiễm khuẩn và làm mỏng da. Cần giám sát lâm sàng chặt chẽ để tránh phản ứng đe dọa tính mạng.
Thận trọng về thành phần tá dược có trong thành phẩm thuốc
Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền không dung nạp galactose, thiếu lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Dùng thuốc kéo dài cho phụ nữ có thai có thể dẫn đến giảm nhẹ thể trọng của trẻ sơ sinh. Cần cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với nguy cơ có thể xảy ra cho mẹ và con khi dùng ở phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Thận trong khi dùng ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Methylprednisolon là cơ chất của enzym cytochrom P450 (CYP) và chủ yếu được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4. Nó xúc tác cho quá trình 6β – hydroxyl hóa steroid, giai đoạn thiết yếu trong bước chuyển hóa cho cả corticosteroid nội sinh và tổng hợp. Cũng có rất nhiều chất khác cũng là cơ chất của CYP3A4, một số chất này cũng như các thuốc khác) làm thay đổi sự chuyển hóa glucocorticoid bằng cách gây cảm ứng điều hòa tầng) hoặc ức chế enzym CYP3A4.
Các chất cảm ứng CYP3A4 (như thuốc kháng sinh, thuốc kháng lao (rifampin, rifabutin), thuốc chống co giật (primidon, phenobarbital, phenytoin)) – những thuốc gây cảm ứng CYP3A4 nhìn chung làm tăng độ thanh thải của gan dẫn đến làm giảm nồng độ các thuốc là cơ chất của CYP3A4. Có thể cần phải tăng liều methylprednisolon khi dùng cùng các thuốc này để đạt được kết quả điều trị như mong muốn.
Các chất vừa là cơ chất vừa cảm ứng CYP3A4 (như thuốc chống co giật (carbamazepin)) – trường hợp là chất cảm ứng CYP3A4, xem phần trên “Các chất cảm ứng CYP3A4″”. Trường hợp là cơ chất của CYP3A4, độ thanh thải qua gan của Methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng (ức chế hoặc cảm ứng), do đó cần có sự điều chỉnh liều dùng tương ứng của methylprednisolon. Có thể các phản ứng không mong muốn khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời.
Các chất ức chế CYP3A4 (như thuốc kháng sinh họ macrolid (troleandomycin), nước bưởi ép, thuốc chọn là kênh calci (miberiadil), thuốc kháng thụ thể histamin h2 (cimetidin), kháng sinh (isoniazid)) – những thuốc ức chế thoạt tính CYP3A4 nhìn chung làm giảm độ thanh thải của gan và tăng nồng độ của các thuốc là cơ chất của CYP3A4 như methylprednisolon trong huyết tương. Nếu có các chất ức chế CYP3A4, nên chỉnh liều methylprednisolon để tránh bị ngộ độc steroid. Ngoài ra, methylprednisolon có thể làm tăng tốc độ acetyl hóa và độ thanh thải isoniazid.
Các chất vừa là cơ chất vừa ức chế CYP3A4 (như thuốc chống nôn (aprepitant, tosaprepltant), thuốc kháng nấm (itraconazol, ketoconazol), thuốc chẹn kênh calci (diltiazem), thuốc tránh thai dạng uống (ethinylestradiol/norethindron), thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin), thuốc kháng sinh họ macrolid (clarithromycin, erythromycin), thuốc kháng virus (các thuốc ức chế HIV protease)) – trường hợp là chất ức chế CYP3A4, xem phần trên “Các chất ức chế CYP3A4″”. Trường hợp là cơ chất của CYP3A4, độ thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng ức chế hoặc cảm ứng, do đó cần có sự điều chỉnh liều dùng tương ứng của methylprednisolon. Có thể các phản ứng không mong muốn khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời.
Sự ức chế chuyển hóa lẫn nhau xảy ra khi sử dụng đồng thời cyclosporin và methylprednisolon dẫn đến làm tăng nồng độ của một trong bài thuốc hoặc của cả hai thuốc. Do đó, có thể các phản ứng không mong muốn khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời.
Các thuốc ức chế HIV protease như indinavir, ritonavir có thể làm tăng nồng độ corticosteroid trong huyết tương. Các corticosteroid có thể cảm ứng sự chuyển hóa của các thuốc ức chế HIV protease dẫn đến làm giảm nồng độ trong huyết tương.
Các chất là cơ chất của CYP3A4 (như thuốc ức chế miễn dịch (cyclophosphamid, tacrolimus)) – nếu cả các chất là có chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng (ức chế hoặc cảm ứng), do đó cần có sự điều chỉnh liều dùng tương ứng của methylprednisolon. Có thể các phản ứng không mong muốn khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời.
Những thuốc không có hiệu ứng qua trung gian CYP3A4 – các tương tác và ảnh hưởng khác xảy ra với methylprednisolon được trình bày như sau:
NSAIDs: Tỷ lệ chảy máu và loét dạ dày có thể tăng khi dùng methylprednisolon cùng với các thuốc NSAID (các thuốc kháng viêm không steroid).
Aspirin: Methylprednisolon có thể làm tăng độ thanh thải của aspirin liệu cao, dẫn đến giảm nồng độ salicylat huyết thanh. Ngừng đau trị bằng methylprednisolon có thể làm tăng nồng độ huyết thanh, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc salicylat.
Các thuốc kháng cholinergic: Đã có báo cáo về bệnh cơ tim cấp tính khi sử dụng liều cao các corticosteroid với các thuốc kháng cholinergic như các thuốc chẹn thần kinh cơ. Đã có báo cáo về tính đối kháng về tác dụng ức chế thần kinh cơ của pancuronium và vecuronium trên bệnh nhân dùng corticosteroid. Tương tác này có thể xảy ra với tất cả các chất chẹn thần kinh cơ có tính cạnh tranh.
Steroid có thể làm giảm tác dụng của thuốc ức chế enzym cholinesterase dùng trong điều trị chứng nhược cơ.
Corticosteroid có thể làm tăng nồng độ glucose trong máu, cần điều chỉnh liều lượng thuốc trị đái tháo đường.
Chất chống đông đường uống: Hiệu quả của thuốc chống đông máu nhóm coumarin có thể tăng khi dùng chung với corticosteroid. Vì vậy, cần theo dõi sát các chỉ số đông máu như thời gian prothrombin (PT) và chỉ số bình thường hóa quốc yế (INR) để tránh chảy máu tự phát.
Khi sử dụng corticosteroid đồng thời với các loại thuốc làm giảm kali (như là thuốc lợi tiểu), bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ sự xuất hiện của chống hạ kali huyết. Nguy cơ hạ kali huyết cũng tăng khi sử dụng đồng thời corticosteroid với amphotericin B, các xanthen hoặc thuốc chủ vận beta 2.
Ức chế thượng thận gây ra do aminoglutethinid có thể làm trầm trọng thêm những thay đổi về nội tiết phát sinh từ liệu pháp glucocorticoid kéo dài.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC. Không đông lạnh.