SẢN PHẨM
Dung dịch tiêm Lovenox 6000 UI hỗ trợ điều trị dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (Hộp 2 ống)
Mô tả tóm tắt
Thuốc Lovenox 6000 là sản phẩm được sản xuất bởi Sanofi Winthrop Industrie, thuốc có dược chất chính là enoxaparin natri, thuốc được chỉ định trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim…Thuốc Lovenox 6000 được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm đóng gói sẵn trong bơm tiêm, được đóng gói theo quy cách hộp 2 bơm tiêm nạp sẵn.
Thương hiệu:
Giá bán:
Danh mục
Dịch truyền
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm cần có sự tư vấn của người có chuyên môn.
Khu vực
Biên Hòa - Đồng Nai
Chat tư vấn
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thuốc Lovenox 6000 là sản phẩm được sản xuất bởi Sanofi Winthrop Industrie, thuốc có dược chất chính là enoxaparin natri, thuốc được chỉ định trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim…Thuốc Lovenox 6000 được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm đóng gói sẵn trong bơm tiêm, được đóng gói theo quy cách hộp 2 bơm tiêm nạp sẵn.
Mô tả sản phẩm
Thành phần của Dung dịch tiêm Lovenox 6000 UI
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Enoxaparin natri | 60mg |
Công dụng
Công dụng của Dung dịch tiêm Lovenox 6000 UI
Chỉ định
Thuốc Lovenox 6000 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu đã hình thành, có hoặc không có thuyên tắc phổi, không có các dấu hiệu lâm sàng nghiêm trọng, ngoại trừ thuyên tắc phổi có khả năng cần điều trị bằng thuốc tan huyết khối hoặc bằng phẫu thuật.
Điều trị đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim cấp không có sóng Q, dùng phối hợp với aspirin.
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn st chênh lên, dùng phối hợp với thuốc tan huyết khối trên bệnh nhân hội đủ hoặc không đủ điều kiện tái tạo mạch vành sau đó
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu đã hình thành, có hoặc không có thuyên tắc phổi, không có các dấu hiệu lâm sàng nghiêm trọng, ngoại trừ thuyên tắc phổi có khả năng cần điều trị bằng thuốc tan huyết khối hoặc bằng phẫu thuật.
Điều trị đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim cấp không có sóng Q, dùng phối hợp với aspirin.
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn st chênh lên, dùng phối hợp với thuốc tan huyết khối trên bệnh nhân hội đủ hoặc không đủ điều kiện tái tạo mạch vành sau đó
Thuốc Lovenox 6000 là sản phẩm được sản xuất bởi Sanofi Winthrop Industrie, thuốc có dược chất chính là enoxaparin natri, thuốc được chỉ định trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim…Thuốc Lovenox 6000 được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm đóng gói sẵn trong bơm tiêm, được đóng gói theo quy cách hộp 2 bơm tiêm nạp sẵn
Dược lực học
Enoxaparin là một heparin trọng lượng phân tử thấp trong đó các hoạt tính chống huyết khối và kháng đông của heparin tiêu chuẩn đã được phân ly.
Thuốc có hoạt tính kháng Xa cao hơn hoạt tính kháng IIa hoặc kháng thrombin.
Đối với enoxaparin, tỉ số giữa hai hoạt tính này là 3:6.
Ở liều dự phòng
Thuốc không ảnh hưởng nhiều đối với aPTT.
Ở liều điều trị
Với đỉnh hoạt tính cực đại, aPTT có thể kéo dài từ 1,5 đến 2,2 lần thời gian đối chứng. Sự kéo dài aPTT này phản ánh hoạt tính kháng thrombin tồn dư.
Thuốc có hoạt tính kháng Xa cao hơn hoạt tính kháng IIa hoặc kháng thrombin.
Đối với enoxaparin, tỉ số giữa hai hoạt tính này là 3:6.
Ở liều dự phòng
Thuốc không ảnh hưởng nhiều đối với aPTT.
Ở liều điều trị
Với đỉnh hoạt tính cực đại, aPTT có thể kéo dài từ 1,5 đến 2,2 lần thời gian đối chứng. Sự kéo dài aPTT này phản ánh hoạt tính kháng thrombin tồn dư.
Dược động học
Các thông số dược động học của enoxaparin được đánh giá dựa trên những thay đổi về hoạt tính kháng xa và kháng iia trong huyết tương ở những liều được khuyến nghị (phương pháp phân giải amidon đã kiểm chứng) sau khi tiêm dưới da liều duy nhất và liều lặp lại và sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất.
Độ khả dụng sinh học
Enoxaparin tiêm dưới da được hấp thu nhanh và hoàn toàn (gần 100 %). Đỉnh hoạt tính trong huyết tương được nhận thấy trong khoảng 3 đến 4 giờ sau khi tiêm. Đỉnh hoạt tính này (được biểu diễn bằng đơn vị quốc tế (iu) anti – Xa) là 0,18 ± 0,04 anti – xa iu (sau liều 2.000 iu), 0,43 ± 0,11 anti – xa iu (sau liều 4.000 iu) trong điều trị dự phòng, và 1,01 ± 0,14 anti – xa (sau liều 10.000 iu) trong khi dùng như là phương pháp điều trị.
Tiêm tĩnh mạch một liều 3.000 iu anti – xa, tiếp theo là tiêm dưới da 100 iu anti – xa/kg mỗi 12 giờ dẫn đến đỉnh đầu tiên của nồng độ kháng – yếu tố xa là 1,16 iu/ml (n = 16) và mức phơi nhiễm trung bình tương ứng 88% nồng độ ở trạng thái ổn định. Trạng thái ổn định nồng độ đạt được vào ngày điều trị thứ hai.
Dược động học của enoxaparin có vẻ tuyến tính trong khoảng liều được khuyến nghị. Độ biến thiên trong từng bệnh nhân và giữa các bệnh nhân là thấp. Sau khi tiêm dưới da lặp lại 4.000 anti – xa iu mỗi ngày một lần cho người tình nguyện khỏe mạnh, trạng thái ổn định nồng độ đạt được vào ngày thứ 2 với hoạt tính enoxaparin trung bình cao hơn trị số đạt được sau liều duy nhất khoảng 15%. Mức hoạt tính enoxaparin ở trạng thái ổn định nồng độ có thể tiên đoán được từ dược động học sau khi tiêm liều duy nhất.
Sau khi tiêm dưới da lặp lại 100 anti – xa iu/kg mỗi ngày hai lần, trạng thái ổn định nồng độ đạt được trong khoảng ngày thứ 3 và thử 4 với mức phơi nhiễm trung bình cao hơn so với sau khi tiêm liều duy nhất vào khoảng 65%, và hoạt tính anti – xa cực đại và cực tiểu, theo thứ tự, là 1,2 và 0,52 anti – xa iu/ml. Dựa trên dược động học enoxaparin natri, sự khác biệt về trạng thái ổn định nồng độ này đã được dự kiến và nằm trong giới hạn trị liệu. Sau khi tiêm dưới da. hoạt tính anti – iia trong huyết tương thấp hơn hoạt tính anti – xa khoảng 10 lần. Hoạt tính anti – iia cực đại trung bình được nhận thấy khoảng 3 đến 4 giờ sau khi tiêm dưới da và đạt 0,13 iu anti – iia/ml sau khi tiêm lặp lại 100 anti – xa iu/kg mỗi ngày hai lần.
Không thấy sự tương tác dược động học giữa enoxaparin và thuốc tan huyết khối khi được dùng chung.
Phân bố
Thể tích phân bố hoạt tính anti – xa của enoxaparin vào khoảng 5 lít và gần bằng thể tích máu.
Chuyển hóa
Enoxaparin được chuyển hóa chủ yếu ở gan (khử sulfat, khử trùng phân).
Thải trừ
Sau khi tiêm dưới da, heparin trọng lượng phân tử thấp có thời gian bán thải biểu kiến cùa hoạt tính anti-Xa dài hơn heparin không phân đoạn.
Sự thải trừ enoxaparin diễn ra theo một pha với thời gian bán thải khoáng 4 giờ sau khi tiêm dưới da một liều duy nhất đến khoảng 7 giờ sau khi tiêm liều lặp lại.
Với heparin trọng lượng phân tử thấp, hoạt tính anti-lla biến mất khỏi huyết tương nhanh hơn hoạt tính anti-Xa.
Enoxaparin và những chất chuyển hóa củaa nó được thải trừ qua thận (cơ chế không bão hòa) và đường dẫn mật.
Sự thanh thải ở thận, dưới dạng các phân đoạn có hoạt tính anti-Xa, chiếm 10% liều đã dùng và tổng bài tiết ở thận đối với các hợp chất có hoạt tính và không có hoạt tính là 40% liều đã tiêm.
Các quần thể nguy cơ cao
Bệnh nhân cao tuổi:
Vì chức năng thận giảm có tính chất sinh lý trên quần thể này, sự thải trừ sẽ chậm hơn. Sự thay đổi này không đòi hỏi phải chỉnh liều hoặc số lần tiêm trong điều trị dự phòng chừng nào mà chức năng thận của những bệnh nhân này vẫn ở trong giới hạn chấp nhận được, tức là chỉ suy giảm nhẹ.
Cần thiết phải đánh giá chức năng thận một cách có hệ thống trên bệnh nhân trên 75 tuổi bằng cách dùng công thức cockcroft trước khi bắt đầu điều trị với heparin trọng lượng phân tử thấp.
Bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung binh (tức thanh thải creatinin > 30 ml/phút): Trong một số trường hợp, nên theo dõi hoạt tính kháng – yếu tố xa trong máu để đề phòng quá liều khi dùng enoxaparin với liều điều trị triệt để.
Độ khả dụng sinh học
Enoxaparin tiêm dưới da được hấp thu nhanh và hoàn toàn (gần 100 %). Đỉnh hoạt tính trong huyết tương được nhận thấy trong khoảng 3 đến 4 giờ sau khi tiêm. Đỉnh hoạt tính này (được biểu diễn bằng đơn vị quốc tế (iu) anti – Xa) là 0,18 ± 0,04 anti – xa iu (sau liều 2.000 iu), 0,43 ± 0,11 anti – xa iu (sau liều 4.000 iu) trong điều trị dự phòng, và 1,01 ± 0,14 anti – xa (sau liều 10.000 iu) trong khi dùng như là phương pháp điều trị.
Tiêm tĩnh mạch một liều 3.000 iu anti – xa, tiếp theo là tiêm dưới da 100 iu anti – xa/kg mỗi 12 giờ dẫn đến đỉnh đầu tiên của nồng độ kháng – yếu tố xa là 1,16 iu/ml (n = 16) và mức phơi nhiễm trung bình tương ứng 88% nồng độ ở trạng thái ổn định. Trạng thái ổn định nồng độ đạt được vào ngày điều trị thứ hai.
Dược động học của enoxaparin có vẻ tuyến tính trong khoảng liều được khuyến nghị. Độ biến thiên trong từng bệnh nhân và giữa các bệnh nhân là thấp. Sau khi tiêm dưới da lặp lại 4.000 anti – xa iu mỗi ngày một lần cho người tình nguyện khỏe mạnh, trạng thái ổn định nồng độ đạt được vào ngày thứ 2 với hoạt tính enoxaparin trung bình cao hơn trị số đạt được sau liều duy nhất khoảng 15%. Mức hoạt tính enoxaparin ở trạng thái ổn định nồng độ có thể tiên đoán được từ dược động học sau khi tiêm liều duy nhất.
Sau khi tiêm dưới da lặp lại 100 anti – xa iu/kg mỗi ngày hai lần, trạng thái ổn định nồng độ đạt được trong khoảng ngày thứ 3 và thử 4 với mức phơi nhiễm trung bình cao hơn so với sau khi tiêm liều duy nhất vào khoảng 65%, và hoạt tính anti – xa cực đại và cực tiểu, theo thứ tự, là 1,2 và 0,52 anti – xa iu/ml. Dựa trên dược động học enoxaparin natri, sự khác biệt về trạng thái ổn định nồng độ này đã được dự kiến và nằm trong giới hạn trị liệu. Sau khi tiêm dưới da. hoạt tính anti – iia trong huyết tương thấp hơn hoạt tính anti – xa khoảng 10 lần. Hoạt tính anti – iia cực đại trung bình được nhận thấy khoảng 3 đến 4 giờ sau khi tiêm dưới da và đạt 0,13 iu anti – iia/ml sau khi tiêm lặp lại 100 anti – xa iu/kg mỗi ngày hai lần.
Không thấy sự tương tác dược động học giữa enoxaparin và thuốc tan huyết khối khi được dùng chung.
Phân bố
Thể tích phân bố hoạt tính anti – xa của enoxaparin vào khoảng 5 lít và gần bằng thể tích máu.
Chuyển hóa
Enoxaparin được chuyển hóa chủ yếu ở gan (khử sulfat, khử trùng phân).
Thải trừ
Sau khi tiêm dưới da, heparin trọng lượng phân tử thấp có thời gian bán thải biểu kiến cùa hoạt tính anti-Xa dài hơn heparin không phân đoạn.
Sự thải trừ enoxaparin diễn ra theo một pha với thời gian bán thải khoáng 4 giờ sau khi tiêm dưới da một liều duy nhất đến khoảng 7 giờ sau khi tiêm liều lặp lại.
Với heparin trọng lượng phân tử thấp, hoạt tính anti-lla biến mất khỏi huyết tương nhanh hơn hoạt tính anti-Xa.
Enoxaparin và những chất chuyển hóa củaa nó được thải trừ qua thận (cơ chế không bão hòa) và đường dẫn mật.
Sự thanh thải ở thận, dưới dạng các phân đoạn có hoạt tính anti-Xa, chiếm 10% liều đã dùng và tổng bài tiết ở thận đối với các hợp chất có hoạt tính và không có hoạt tính là 40% liều đã tiêm.
Các quần thể nguy cơ cao
Bệnh nhân cao tuổi:
Vì chức năng thận giảm có tính chất sinh lý trên quần thể này, sự thải trừ sẽ chậm hơn. Sự thay đổi này không đòi hỏi phải chỉnh liều hoặc số lần tiêm trong điều trị dự phòng chừng nào mà chức năng thận của những bệnh nhân này vẫn ở trong giới hạn chấp nhận được, tức là chỉ suy giảm nhẹ.
Cần thiết phải đánh giá chức năng thận một cách có hệ thống trên bệnh nhân trên 75 tuổi bằng cách dùng công thức cockcroft trước khi bắt đầu điều trị với heparin trọng lượng phân tử thấp.
Bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung binh (tức thanh thải creatinin > 30 ml/phút): Trong một số trường hợp, nên theo dõi hoạt tính kháng – yếu tố xa trong máu để đề phòng quá liều khi dùng enoxaparin với liều điều trị triệt để.
Cách dùng
Cách dùng Dung dịch tiêm Lovenox 6000 UI
Tiêm dưới da (trừ bệnh nhân nhồi máu cơ tim cần dùng liều tĩnh mạch ban đầu). Không được tiêm bắp.
Liều dùng
Liều dùng phụ thuộc vào chỉ định và bệnh nhân.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, có hoặc không có thuyên tắc phổi, không có dấu hiệu lâm sàng nghiêm trọng.
Mọi trường hợp nghi huyết khối tĩnh mạch sâu cần được nhanh chóng khẳng định bằng các thăm khám thích hợp.
Lịch tiêm và liều dùng
Enoxaparin có thể được tiêm dưới da mỗi ngày một lần với liều 150 anti – xa iu/kg hoặc tiêm mỗi ngày hai lần với liều 100 anti – xa iu/kg. Trên bệnh nhân có các rối loạn thuyên tắc huyết khối biến chứng, liều được khuyên dùng là 100 anti – xa iu/kg mỗi ngày hai lần. Liều dùng enoxaparin không được đánh giá về mặt thể trọng trên bệnh nhân có cân nặng lớn hơn 100 kg hoặc dưới 40 kg. Hiệu quả của điều trị enoxaparin ở bệnh nhân cân nặng trên 100 kg có thể hơi thấp hơn, và nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân cân nặng dưới 40 kg có thể cao hơn. Những bệnh nhân này cần được theo dõi lâm sàng riêng biệt.
Thời gian điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu
Điều trị heparin trọng lượng phân tử thấp cần được nhanh chóng thay thế bằng liệu pháp kháng đông dạng uống, trừ khi có chống chỉ định. Thời gian điều trị với heparin trọng lượng phân từ thấp không được quá 10 ngày, kể cả thời gian cần thiết để đạt tác dụng kháng đông mong muốn khi dùng thuốc uống, trừ khi khó có thể đạt được tác dụng này. Do vậy, nên bắt đầu điều trị thuốc kháng đông dạng uống càng sớm càng tốt.
Điều trị đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim không có sóng Q
Enoxaparin tiêm dưới da với liều 100 anti – xa iu/kg mỗi ngày hai lần, cách nhau 12 giờ, phổi hợp với aspirin (liều khuyến nghị: Uống 75 đến 325 mg, sau liều nạp tối thiểu là 160 mg).
Thời gian điều trị được khuyến nghị là 2 đến 8 ngày, cho đến khi bệnh nhân ổn định trên lâm sàng.
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên phối hợp với thuốc tan huyết khối trên bệnh nhân hội đủ hoặc không đủ điều kiện tái tạo mạch vành sau đó
Tiêm tĩnh mạch liều nạp ban đầu 3.000 anti – xa iu, tiếp theo là tiêm dưới da với liều 100 anti – xa iu/kg trong vòng 15 phút, rồi sau đó mỗi 12 giờ (tối đa là 10.000 anti – xa iu đối với 2 liều tiêm dưới da đầu tiên). Liều enoxaparin đầu tiên phải được tiêm trong khoảng từ 15 phút trước đến 30 phút sau khi bắt đầu điều trị tan huyết khối (dù đặc hiệu với fibrin hay không). Thời gian điều trị được khuyến nghị là 8 ngày, hoặc cho đến khi bệnh nhân ra viện nếu thời gian nằm viện dưới 8 ngày.
Điều trị đồng thời việc sử dụng aspirin phải được thực hiện càng sớm càng tốt sau khi xuất hiện triệu chứng, và cần được duy trì ở liều từ 75 mg đến 325 mg/ngày trong ít nhất 30 ngày, trừ khi có chỉ định khác.
Bệnh nhân được điều trị tái tạo mạch vành
Nếu enoxaparin được tiêm dưới da lần cuối trong vòng 8 giờ trước khi bơm bóng, không cần tiêm thêm liều bổ sung.
Nếu enoxaparin được tiêm dưới da lần cuối đã hơn 8 giờ trước khi bơm bóng, phải tiêm thêm một liều nạp tĩnh mạch 30 anti-Xa lU/kg. Để bảo đảm tiêm đúng thể tích, nên pha loãng thuốc thành nồng độ 300 lU/ml (xem mục Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch (liều nạp) chỉ dùng để điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên).
Đối với bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên
Được điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đọạn ST chênh lên, không được tiêm liều nạp tĩnh mạch ban đầu. Nên tiêm dưới da với liều 75 anti – xa iu/kg mỗi 12 giờ (tối đa 7.500 anti – xa iu đối với hai mũi tiêm đầu tiên).
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, có hoặc không có thuyên tắc phổi, không có dấu hiệu lâm sàng nghiêm trọng.
Mọi trường hợp nghi huyết khối tĩnh mạch sâu cần được nhanh chóng khẳng định bằng các thăm khám thích hợp.
Lịch tiêm và liều dùng
Enoxaparin có thể được tiêm dưới da mỗi ngày một lần với liều 150 anti – xa iu/kg hoặc tiêm mỗi ngày hai lần với liều 100 anti – xa iu/kg. Trên bệnh nhân có các rối loạn thuyên tắc huyết khối biến chứng, liều được khuyên dùng là 100 anti – xa iu/kg mỗi ngày hai lần. Liều dùng enoxaparin không được đánh giá về mặt thể trọng trên bệnh nhân có cân nặng lớn hơn 100 kg hoặc dưới 40 kg. Hiệu quả của điều trị enoxaparin ở bệnh nhân cân nặng trên 100 kg có thể hơi thấp hơn, và nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân cân nặng dưới 40 kg có thể cao hơn. Những bệnh nhân này cần được theo dõi lâm sàng riêng biệt.
Thời gian điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu
Điều trị heparin trọng lượng phân tử thấp cần được nhanh chóng thay thế bằng liệu pháp kháng đông dạng uống, trừ khi có chống chỉ định. Thời gian điều trị với heparin trọng lượng phân từ thấp không được quá 10 ngày, kể cả thời gian cần thiết để đạt tác dụng kháng đông mong muốn khi dùng thuốc uống, trừ khi khó có thể đạt được tác dụng này. Do vậy, nên bắt đầu điều trị thuốc kháng đông dạng uống càng sớm càng tốt.
Điều trị đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim không có sóng Q
Enoxaparin tiêm dưới da với liều 100 anti – xa iu/kg mỗi ngày hai lần, cách nhau 12 giờ, phổi hợp với aspirin (liều khuyến nghị: Uống 75 đến 325 mg, sau liều nạp tối thiểu là 160 mg).
Thời gian điều trị được khuyến nghị là 2 đến 8 ngày, cho đến khi bệnh nhân ổn định trên lâm sàng.
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên phối hợp với thuốc tan huyết khối trên bệnh nhân hội đủ hoặc không đủ điều kiện tái tạo mạch vành sau đó
Tiêm tĩnh mạch liều nạp ban đầu 3.000 anti – xa iu, tiếp theo là tiêm dưới da với liều 100 anti – xa iu/kg trong vòng 15 phút, rồi sau đó mỗi 12 giờ (tối đa là 10.000 anti – xa iu đối với 2 liều tiêm dưới da đầu tiên). Liều enoxaparin đầu tiên phải được tiêm trong khoảng từ 15 phút trước đến 30 phút sau khi bắt đầu điều trị tan huyết khối (dù đặc hiệu với fibrin hay không). Thời gian điều trị được khuyến nghị là 8 ngày, hoặc cho đến khi bệnh nhân ra viện nếu thời gian nằm viện dưới 8 ngày.
Điều trị đồng thời việc sử dụng aspirin phải được thực hiện càng sớm càng tốt sau khi xuất hiện triệu chứng, và cần được duy trì ở liều từ 75 mg đến 325 mg/ngày trong ít nhất 30 ngày, trừ khi có chỉ định khác.
Bệnh nhân được điều trị tái tạo mạch vành
Nếu enoxaparin được tiêm dưới da lần cuối trong vòng 8 giờ trước khi bơm bóng, không cần tiêm thêm liều bổ sung.
Nếu enoxaparin được tiêm dưới da lần cuối đã hơn 8 giờ trước khi bơm bóng, phải tiêm thêm một liều nạp tĩnh mạch 30 anti-Xa lU/kg. Để bảo đảm tiêm đúng thể tích, nên pha loãng thuốc thành nồng độ 300 lU/ml (xem mục Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch (liều nạp) chỉ dùng để điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên).
Đối với bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên
Được điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đọạn ST chênh lên, không được tiêm liều nạp tĩnh mạch ban đầu. Nên tiêm dưới da với liều 75 anti – xa iu/kg mỗi 12 giờ (tối đa 7.500 anti – xa iu đối với hai mũi tiêm đầu tiên).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nhanh chóng liên hệ với bác sĩ vì có nguy cơ xuất huyết.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc này được sử dụng bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Lovenox 6000, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Xuất huyết bên trong hoặc bên ngoài ở những mức độ nghiêm trọng khác nhau, phải thông báo ngay cho bác sĩ hoặc y tá. Xuất huyết có thể khởi phát do những tổn thương có khả năng chảy máu, do suy thận hoặc do đồng thời dùng chung với một số thuốc khác.
Giảm số lượng tiều cầu trong máu, có thể nghiêm trọng trong một số trường hợp và phải được báo cáo ngay cho bác sĩ điều trị (xem lưu ý đặc biệt). Vì vậy, phải thường xuyên theo dõi số lượng tiều cầu.
Sự phục hồi gia tăng tiểu cầu trở lại cũng đã được báo cáo.
Các phản ứng nặng hiếm gặp trên da ở chỗ tiêm.
Hay gặp hơn có thể xuất hiện chỗ bầm hoặc tụ máu (bướu nhỏ) dưới da tại chỗ tiên và có thể gây đau ở những mức độ khác nhau. Những dấu hiệu này sẽ biến mất tự nhiên và không cần ngưng điều trị.
Phản ứng dị ứng tại chỗ hoặc toàn thân.
Nguy cơ loãng xương (xương bị mất chất khoáng dẫn đến giòn xương) khi điều trị kéo dài.
Các tác dụng khác: Tăng nồng độ một số men gan trong máu, tăng kali trong máu, tăng bạch cầu ái toan xảy ra lẻ tẻ hoặc cùng với các phản ứng ngoài da.
Trong một số rất hiếm trường hợp, tổn thương thần kinh đã được báo cáo sau khi tiêm thuốc này trong một vài thủ thuật gây tê.
Một số rất hiếm trường hợp viêm dị ứng ở các mạch máu nhỏ đã được báo cáo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Xuất huyết bên trong hoặc bên ngoài ở những mức độ nghiêm trọng khác nhau, phải thông báo ngay cho bác sĩ hoặc y tá. Xuất huyết có thể khởi phát do những tổn thương có khả năng chảy máu, do suy thận hoặc do đồng thời dùng chung với một số thuốc khác.
Giảm số lượng tiều cầu trong máu, có thể nghiêm trọng trong một số trường hợp và phải được báo cáo ngay cho bác sĩ điều trị (xem lưu ý đặc biệt). Vì vậy, phải thường xuyên theo dõi số lượng tiều cầu.
Sự phục hồi gia tăng tiểu cầu trở lại cũng đã được báo cáo.
Các phản ứng nặng hiếm gặp trên da ở chỗ tiêm.
Hay gặp hơn có thể xuất hiện chỗ bầm hoặc tụ máu (bướu nhỏ) dưới da tại chỗ tiên và có thể gây đau ở những mức độ khác nhau. Những dấu hiệu này sẽ biến mất tự nhiên và không cần ngưng điều trị.
Phản ứng dị ứng tại chỗ hoặc toàn thân.
Nguy cơ loãng xương (xương bị mất chất khoáng dẫn đến giòn xương) khi điều trị kéo dài.
Các tác dụng khác: Tăng nồng độ một số men gan trong máu, tăng kali trong máu, tăng bạch cầu ái toan xảy ra lẻ tẻ hoặc cùng với các phản ứng ngoài da.
Trong một số rất hiếm trường hợp, tổn thương thần kinh đã được báo cáo sau khi tiêm thuốc này trong một vài thủ thuật gây tê.
Một số rất hiếm trường hợp viêm dị ứng ở các mạch máu nhỏ đã được báo cáo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết mọi tác dụng không mong muốn hoặc khó chịu chưa được nêu trong tờ hướng dẫn này.
⚠️ Lưu ý
- Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Lovenox 6000 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nếu bệnh nhân dị ứng với chế phẩm, với heparin, hoặc các dẫn chất của heparin, kể cả các heparin trọng lượng phân tử thấp khác.
Nếu trước đây bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nghiêm trọng do heparin gây ra (tiểu cầu có vai trò quan trọng trong sự đông máu).
Nếu bệnh nhân có các rối loạn đông máu.
Nếu bệnh nhân đang bị chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu không kiểm soát được.
Xuất huyết não.
Nếu bệnh nhân bị suy thận nặng (trừ khi thẩm phân).
Chống chỉ định gây tê tủy sống /ngoài màng cứng trong khi điều trị triệt để.
Nếu bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc cấp tính.
Thuốc không khuyên dùng trong các trường hợp sau:
Phối hợp với aspirin (ở liều giảm đau và hạ sốt), các thuốc kháng viêm không steroid, hoặc dextran (thuốc dùng trong hồi sức cấp cứu).
Trong những ngày đầu sau đột quỵ không xuất huyết.
Suy thận từ nhẹ đến trung bình.
Nếu bệnh nhân dị ứng với chế phẩm, với heparin, hoặc các dẫn chất của heparin, kể cả các heparin trọng lượng phân tử thấp khác.
Nếu trước đây bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nghiêm trọng do heparin gây ra (tiểu cầu có vai trò quan trọng trong sự đông máu).
Nếu bệnh nhân có các rối loạn đông máu.
Nếu bệnh nhân đang bị chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu không kiểm soát được.
Xuất huyết não.
Nếu bệnh nhân bị suy thận nặng (trừ khi thẩm phân).
Chống chỉ định gây tê tủy sống /ngoài màng cứng trong khi điều trị triệt để.
Nếu bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc cấp tính.
Thuốc không khuyên dùng trong các trường hợp sau:
Phối hợp với aspirin (ở liều giảm đau và hạ sốt), các thuốc kháng viêm không steroid, hoặc dextran (thuốc dùng trong hồi sức cấp cứu).
Trong những ngày đầu sau đột quỵ không xuất huyết.
Suy thận từ nhẹ đến trung bình.
Thận trọng khi sử dụng
Để tránh chảy máu, nhất thiết không được dùng quá liều lượng và thời gian điều trị mà bác sĩ đã kê toa.
Điều trị đòi hỏi xét nghiệm máu lặp lại nhiều lần để thường xuyên kiểm tra số lượng tiểu cầu (thường là mỗi tuần hai lần).
Trong khi điều trị heparin, giảm số lượng tiểu cầu một cách có ý nghĩa có thể xảy ra ở một số hiếm trường hợp. Điều này này đòi hỏi phải ngưng điều trị heparin và tăng cường theo dõi vì có thể có các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là huyết khối nghịch thường. Thuốc này thường không được khuyên dùng cho trẻ em.
Như tất cả các thuốc kháng đông khác, có thể xảy ra xuất huyết. Nếu xuất huyết xảy ra phải tìm nguyên nhân và khởi trị thích hợp.
Trong một số trường hợp, đặc biệt trong điều trị triệt để, có thể có nguy cơ xuất huyết:
Trên bệnh nhân cao tuổi.
Cân nặng dưới 40 kg.
Suy thận.
Nếu tiếp tục điều trị vượt quá thời gian điều trị thông dụng là 10 ngày.
Dùng phối hợp với một số thuốc (xem tương tác với thuốc khác và các tương tác khác).
Dùng phối hợp với một số thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết (xem tương tác với thuốc khác và các tương tác khác).
Những tình huống này cần có sự theo dõi đặc biệt: Khám tổng quát và có thể phải lấy máu xét nghiệm.
Nếu bạn đang hoặc đã có bệnh gan hoặc thận, loét hoặc một tổn thương khác có thể cháy máu, hãy báo cho bác sĩ biết.
Cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan, suy thận (không chạy thận).
Lovenox không thể được sử dụng hoán đổi (từ đơn vị sang đơn vị) với heparin thông thường (không phân đoạn) hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp khác.
Điều trị đòi hỏi xét nghiệm máu lặp lại nhiều lần để thường xuyên kiểm tra số lượng tiểu cầu (thường là mỗi tuần hai lần).
Trong khi điều trị heparin, giảm số lượng tiểu cầu một cách có ý nghĩa có thể xảy ra ở một số hiếm trường hợp. Điều này này đòi hỏi phải ngưng điều trị heparin và tăng cường theo dõi vì có thể có các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là huyết khối nghịch thường. Thuốc này thường không được khuyên dùng cho trẻ em.
Như tất cả các thuốc kháng đông khác, có thể xảy ra xuất huyết. Nếu xuất huyết xảy ra phải tìm nguyên nhân và khởi trị thích hợp.
Trong một số trường hợp, đặc biệt trong điều trị triệt để, có thể có nguy cơ xuất huyết:
Trên bệnh nhân cao tuổi.
Cân nặng dưới 40 kg.
Suy thận.
Nếu tiếp tục điều trị vượt quá thời gian điều trị thông dụng là 10 ngày.
Dùng phối hợp với một số thuốc (xem tương tác với thuốc khác và các tương tác khác).
Dùng phối hợp với một số thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết (xem tương tác với thuốc khác và các tương tác khác).
Những tình huống này cần có sự theo dõi đặc biệt: Khám tổng quát và có thể phải lấy máu xét nghiệm.
Nếu bạn đang hoặc đã có bệnh gan hoặc thận, loét hoặc một tổn thương khác có thể cháy máu, hãy báo cho bác sĩ biết.
Cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan, suy thận (không chạy thận).
Lovenox không thể được sử dụng hoán đổi (từ đơn vị sang đơn vị) với heparin thông thường (không phân đoạn) hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp khác.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Thuốc này không được khuyên dùng trong khi có thai. Nếu phát hiện thấy mình có thai trong thời gian điều trị, hãy hỏi ý kiến bác sĩ vì chỉ có bác sĩ mới có thể đánh giá có cần tiếp tục điều trị hay không.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc này không bị chống chỉ định trên phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Thông thường, khi có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc gì.
Thông thường, khi có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc gì.
Tương tác thuốc
Vì có khả năng xảy ra xuất huyết, luôn luôn phải báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng một trong các thuốc sau đây:
Aspirin.
Thuốc kháng viêm không steroid (nsaids).
Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (abciximab, eftifibatid, iloprost, ticlopidin, tiroflban).
Dextran (thuốc dùng trong hồi sức cấp cứu).
Thuốc kháng đông dạng uống (ức chế vitamin K).
Để tránh các tương tác có thể có giữa các thuốc, luôn luôn phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về những thứ thuốc mà bạn đang dùng.
Bác sĩ sẽ điều chỉnh điều trị cho thích hợp.
Aspirin.
Thuốc kháng viêm không steroid (nsaids).
Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (abciximab, eftifibatid, iloprost, ticlopidin, tiroflban).
Dextran (thuốc dùng trong hồi sức cấp cứu).
Thuốc kháng đông dạng uống (ức chế vitamin K).
Để tránh các tương tác có thể có giữa các thuốc, luôn luôn phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về những thứ thuốc mà bạn đang dùng.
Bác sĩ sẽ điều chỉnh điều trị cho thích hợp.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Thuốc phải được giữ nguyên trong bao bì trước khi sử dụng.
Nhóm sản phẩm:
Categories: Dịch truyền
Tên sản phẩm:
Dung dịch tiêm Lovenox 6000 UI hỗ trợ điều trị dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (Hộp 2 ống)
Thương hiệu:
Giá bán:
Nhà bán hàng:
Địa chỉ bán hàng:
32 đường 30/4, Phường Quyết Thắng - Biên Hòa - Đồng Nai