Dung dịch tiêm Naatrapyl 1g/5ml điều trị di chứng tai biến mạch máu não (hộp 12 ống x 5ml)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Dung dịch tiêm Naatrapyl 1g/5ml
Thành phần của Dung dịch tiêm Naatrapyl 1g/5ml
Mỗi ống dung dịch 5 ml chứa
Piracetam 1g
Tá dược: Natri acetat, dinatri edetat, acid cetic băng và nước cất pha tiêm.
Công dụng
Chỉ định
Piracetam dạng tiêm được chỉ định trong trường hợp:
– Di chứng của tai biến mạch máu não khi liệu pháp đường uống không phù hợp.
– Nghiện rượu mạn tỉnh.
– Bệnh nhân bị hôn mê và suy giảm chức năng nhận thức và hoặc nhức đầu, chóng mặt có liên quan đến chấn thương
sọ não.
– Điều trị đơn độc hoặc phối hợp trong chứng rung giật cơ.
Dược lực học
Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma aminobutyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh), tăng khả năng học tập và trí nhớ. Ở người bình thường và người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức). Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin… Thuốc có thể làm thay đổi dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt.
Dược động học
Piracetam được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa, sinh khả dụng gần 100%. Nồng độ đỉnh (40-60 microgram/ml) trong huyết tương xuất hiện 30 phút sau khi uống một liều 2 g. Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được sau khi uống thuốc 2 – 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị đãi ngày. Thể tích phân bố khoảng 0,6 lít/kg. Piracetam ngắm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu não, nhau thai và cả các măng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thủy trán, thùy định và thủy chẩm, tiểu não và các nhân vùng đây. Nửa đời trong huyết tương là 4 – 5 giờ, nửa đời trong dịch não tủy khoảng 6 – 8 giờ. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thái theo nước tiểu. Nếu bị suy thận thì nữa đời thải trừ tăng lên. Ở người bị bệnh suy thận hoàn toàn và không hồi phục thì thời gian này là 48 – 50 giờ.
Cách dùng
Tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm truyền.
Liều dùng
– Chứng nghiện rượu: liều khởi đầu có thể lên đến 12 g/ngày trong giai đoạn thải độc, sau đó liều duy trì là uống 2,4 g/ngày.
– Điều trị hôn mê hoặc suy giảm chức năng nhận thức và hoặc nhức đầu, chóng mặt có liên quan đến chấn thương so não: liều khởi đầu 9 g – 12 g/ngày, liều duy trì có thể lên đến 2,4 g/ngày, dùng đường uống ít nhất trong 3 tuần.
– Di chứng của tai biến mạch máu não (giai đoạn bán cấp, cấp, bệnh khởi phát ít nhất 15 ngày): 4,8 g – 6 g/ngày. – Chứng rung giật cơ: liều khởi đầu 7,2 g/ngày và được tăng thêm 4,8 g cho mỗi 3 – 4 ngày, chia làm 2-3 lần. Tối đa 24 g/ngày. Đối với bệnh nhân ở giai đoạn cấp, bệnh sẽ tiến triển tốt sau 1 thời gian điều trị. Vì vậy cứ mỗi 6 tháng nên giảm liều hoặc ngưng điều trị bằng cách giám 1-2 g piracetam cho mỗi 2 ngày nhằm để ngăn ngừa tái phát đột ngột và các cơn động kinh do ngưng thuốc đột ngột.
Bệnh nhân suy thận:
Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60 ml/phút hay khi creatinin huyết thanh trên 1,25 mg/100 ml thì cần phải điều chỉnh liều:
Hệ số thanh thải creatinin là 60-40 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,25 -1,7 mg/100 ml (nửa đời của piracetam dài hơn gấp đôi): Chỉ nên dùng 1/2 liều bình thường.
Hệ số thanh thải creatinin là 40-20 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,7-3,0 mg/100 ml (nửa đời của piracetam là 25-42 giờ): Dùng 1/4 liều bình thường.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Piracetam không độc ngay cả khi dùng liều rất cao, không cần thiết phải có những biện pháp đặc biệt khỉ nhỡ dùng quá liều.
Làm gì khi quên 1 liều?
Chưa có báo cáo.
Tác dụng phụ
Thường gặp: Mệt mỏi, buồn nôn, nôn, ia chày, đau bụng, trưởng bụng, bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà.
Ít gặp: Chóng mặt, run, kích thích tình dục.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).
Người mắc bệnh Huntington.
Người bệnh suy gan.
Thận trọng khi sử dụng
Cần thận trọng sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận và theo dõi chức năng thận ở bệnh nhân này và bệnh nhân lớn tuổi.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Không sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng thuốc cho người có ý định lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Có thể tiếp tục phương pháp điều trị kinh điễn nghiện rượu (vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người bệnh bị thiếu vitamin hoặc bị kích động mạnh.
Dùng đồng thời với chiết xuất tuyến giáp T3 và T4 có thể gây lú lẫn, bị kích thích, rối loạn giấc ngủ. Ở người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin, lại tăng lên khi dùng piracetam.
Bảo quản
Nơi mát, nhiệt độ < 30°C, kín, tránh ánh sáng.