Thuốc Amnol 5mg Hera điều trị tăng huyết áp (10 vỉ x 10 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Thuốc trị bệnh da liễu
Tazoretin C Gel – Kem bôi điều trị mụn trứng cá
Nhà thuốc Song Thư Quận 3 - Hồ Chí Minh
Được xếp hạng 0 5 sao105.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thuốc Amnol 5mg
Thành phần
-Cilnidipine 10mg
Công dụng
Chỉ định
Cilnidipine được chỉ định để điều trị tăng huyết áp.
Dược lực học
1. Tác dụng chống tăng huyết áp
(1) Trong nhiều mô hình khác nhau về tăng huyết áp trên động vật (chuột cống tăng huyết áp tự phát, chuột cống và chó tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận, chuột cống tăng huyết áp do muối DOCA và chuột cống tăng huyết áp tự phát dễ đột quỵ), một liều đơn cilnidipine dùng đường uống cho thấy tác dụng hạ huyết áp từ từ và kéo dài phụ thuộc liều ở liều 1 mg/kg hoặc cao hơn. Ngược lại, nó cho thấy tác dụng hạ huyết áp yếu ở chuột cống có huyết áp bình thường. Thời gian tác dụng không kéo dài khi dùng một liều cao quá mức. Ở chó tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận, cilnidipine cho thấy tác dụng cộng thêm khi được dùng đồng thời với một thuốc chẹn β hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
(2) Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát dễ đột quỵ và ở chó tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận, các liều cilnidipine lặp lại dùng đường uống có tác dụng làm hạ huyết áp ổn định mà không cho thấy sự giảm dần. Ngừng dùng cilnidipine không gây hồi ứng về huyết áp.
(3) Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát tỉnh táo và không bị kiềm chế, cilnidipine không làm tăng nhịp tim trong khi hạ huyết áp. Cilnidipine không làm tăng nồng độ noradrenaline huyết tương trong khi hạ huyết áp, cũng không làm giảm đáng kể nồng độ này như đã gây ra do thuốc phong bế adrenergic guanethidine sulfate). Cilnidipine không gây hạ huyết áp tư thế đứng, mặc dù thuốc phong bế hạch (pentolinium) đã gây ra trong nghiệm pháp bàn nghiêng (tilt test) sử dụng thỏ.
(4) Ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, một liều đơn cilnidipine mỗi ngày dùng đường uống cho thấy tác dụng hạ huyết áp được duy trì trong 24 giờ và vẫn còn rõ rệt vào sáng sớm hôm sau. Phân tích phổ năng lượng của các khoảng R-R trong điện tâm đồ 24 giờ đã phát hiện là cilnidipine không làm tăng hoạt tính giao cảm hoặc nhịp tim ở dạng đáp ứng phản xạ đối với sự giảm huyết áp.
2. Tác dụng ức chế trên đáp ứng tăng huyết áp gây ra do stress
(1) Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát tỉnh táo và không bị kiềm chế, cilnidipine ức chế sự tăng huyết áp và nồng độ norepinephrine trong huyết tương gây ra do stress lạnh. Cilnidipine còn ức chế sự tăng huyết áp gây ra do stress phản lực không khí (stress tinh thần) ở chuột cống.
(2) Ở những người nam tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh có huyết áp tăng 20% hoặc cao hơn trong thử nghiệm stress lạnh, cilnidipine đã ức chế sự tăng huyết áp gây ra do stress lạnh.
3. Tác dụng ức chế trên đáp ứng tăng huyết áp gây ra do kích thích giao cảm
(1) Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát được chọc tủy sống, cilnidipine ức chế sự tăng huyết áp gây ra do kích thích giao cảm bằng điện.
(2) Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát với động mạch mạc treo ruột được cô lập và truyền dịch, cilnidipine cũng ức chế sự phóng thích norepinephrine gây ra do kích thích giao cảm bằng điện.
4. Tác dụng trên tuần hoàn não
(1) Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát, cilnidipine không làm giảm lưu lượng máu não ngay cả khi dùng liều làm giảm huyết áp 30-40% ở chuột cống. Cơ chế tự điều hòa lưu lượng máu não vẫn được duy trì thỏa đáng trong khi huyết áp giảm xuống.
(2) Ở bệnh nhân tăng huyết áp bị làm phức tạp thêm do bệnh mạch máu não, lưu lượng máu não vẫn được duy trì trong khi huyết áp được giảm xuống.
5. Tác dụng trên chức năng tim
(1) Ở chó, cilnidipine làm giảm nhịp tim và co cơ tim ở các liều cao hơn liều gây tăng lưu lượng máu động mạch.
(2) Ở chó được gây mê mở ngực, cilnidipine làm giảm sự tiêu thụ oxy của cơ tim ở liều gây hạ huyết áp. Tại thời điểm này, cilnidipine không gây nhịp tim nhanh, cũng không ảnh hưởng đến sự co bóp của tim.
(3) Ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, cilnidipine không ảnh hưởng đến nhịp tim trong khi huyết áp giảm, và ở những bệnh nhân có tỷ lệ tim-ngực (CTR) bất thường, cilnidipine làm cải thiện tỷ lệ tim-ngực.
6. Tác dụng trên chức năng thận
(1) Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát được gây mê, cilnidipine làm tăng thể tích nước tiểu, lưu lượng máu qua thận và tốc độ lọc của cầu thận ở liều gây hạ huyết áp. Cilnidipine cũng làm tăng thể tích nước tiểu, lưu lượng máu qua thận và tốc độ lọc của cầu thận khi chức năng thận bị giảm do endothelin.
(2) Ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, cilnidipine không ảnh hưởng đến chức năng thận trong khi huyết áp được giảm xuống.
7. Tác dụng trên rối loạn tim mạch liên quan với tăng huyết áp
(1) Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát dễ đột quỵ, một liều đơn cilnidipine hàng ngày đã ngăn chặn sự xuất hiện đột quỵ và cải thiện tỷ lệ sống sót. Ngoài ra, cilnidipine còn làm giảm sự phì đại tim (trọng lượng tim tăng), dày thành thất trái, xơ hóa cơ tim và các tổn thương ở thận. Hơn nữa, cilnidipine còn làm giảm sự dày lớp giữa của thành động mạch vành và làm giảm hàm lượng calci trong động mạch chủ.
(2) Ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, cilnidipine làm giảm chỉ số xơ vữa động mạch và lipid peroxide trong huyết thanh.
8. Cơ chế tác dụng
(1) Các dữ liệu trên thực nghiệm đã cho thấy cilnidipine gắn kết với các vị trí gắn dihydropyridine của kênh calci phụ thuộc điện thế type L và ức chế dòng Ca2+ đi vào qua màng tế bào của cơ trơn mạch máu qua kênh này (in vitro trên thỏ).
Do đó cơ trơn mạch máu giãn ra, gây giãn mạch. Qua cơ chế này, cilnidipine được xem là có tác dụng làm hạ huyết áp.
(2) Cilnidipine ức chế dòng Ca2+ đi vào qua kênh calci phụ thuộc điện thế type N ở màng tế bào thần kinh giao cảm. Sự ức chế dòng Ca2+ đi vào qua kênh calci phụ thuộc điện thế type N đã được quan sát thấy trong một phạm vi nồng độ thuốc tương tự như nồng độ ức chế kênh Ca2+ phụ thuộc điện thế type L (in vitro trên chuột cống).
Do đó, sự phóng thích norepinephrine từ đầu tận cùng dây thần kinh giao cảm bị ức chế. Cilnidipine được cho là ức chế sự tăng nhịp tim phản xạ có thể qua trung gian sự hoạt hóa giao cảm sau giảm huyết áp và ức chế tăng huyết áp liên quan với stress qua cơ chế này.
Dược động học
1.Nồng độ thuốc trong huyết tương
Khi dùng một liều đơn cilnidipine 5 mg, 10 mg hoặc 20 mg đường uống cho 6 người nam tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) được ghi nhận tương ứng là 4,7 ng/mL, 5,4 ng/mL và 15,7 ng/mL, và diện tích dưới đường cong (AUC0-24) tương ứng là 23,7 ng•giờ/mL, 27,5 ng•giờ/mL và 60,1 ng•giờ/mL.
Như vậy cả hai thông số đều tăng theo cách phụ thuộc liều dùng.
Dược động học của thuốc này cũng đã được đánh giá ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận (creatinine huyết thanh: 1,5-3,1 mg/dL) sau khi dùng một liều đơn 10 mg đường uống ở bệnh nhân tăng huyết áp, và không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về dữ liệu dược động học của thuốc này so với dữ liệu ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Việc dùng lặp lại thuốc này đường uống với liều 10 mg, 1 lần/ngày trong 7 ngày ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận không gây ra các sự khác biệt về dữ liệu dược động học so với dữ liệu ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
2. Chuyển hóa và thải trừ
Dựa vào các chất chuyển hóa đã được nhận dạng trong huyết tương và nước tiểu của những người nam tình nguyện khỏe mạnh, người ta cho rằng đường chuyển hóa chính của cilnidipine là sự khử methyl của nhóm methoxyethyl, tiếp theo bởi sự thủy phân ester cinnamyl và oxy hóa vòng dihydropyridine. CYP3A4 được cho là liên quan chủ yếu và CYP2C19 liên quan một phần vào sự khử methyl của nhóm methoxyethyl (in vitro).
Tác dụng chẹn kênh calci của chất chuyển hóa có nhóm methoxyethyl bị khử methyl chỉ bằng 1/100 tác dụng của hợp chất gốc (trên thỏ).
Khi dùng lặp lại một liều đơn cilnidipine 10 mg, 1 lần/ngày đường uống trong 7 ngày cho những người nam tình nguyện khỏe mạnh, không có hợp chất cilnidipine dạng không đổi được thải trừ nhưng 5,2% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa (Việc sử dụng cilnidipine đã được
duyệt là 1 lần/ngày dùng đường uống sau bữa ăn sáng.)
Một thí nghiệm in vitro đã cho thấy cilnidipine gắn kết 99,3% với protein huyết thanh người.
Cách dùng
Cách dùng Amnol được hấp thụ thông qua đường uống. Ngày uống 1 lần sau mỗi bữa ăn sáng.
Liều dùng:
Đối với người lớn: Ngày uống liều 5-10mg/lần. Liều dùng sẽ được điều chỉnh theo tuổi và triệu chứng của bệnh, có thể tăng liều lên 20mg, uống 1 lần mỗi ngày dựa theo chỉ định của bác sĩ.
Đối với người bị cao huyết áp nặng cần uống liều mỗi ngày là 10- 20 mg/lần.
Làm gì khi dùng quá liều?
Báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi dùng quá liều lượng. Nếu xuất hiện hiện tượng giảm huyết áp rõ rệt, cần làm những động tác sơ cứu như nâng cao chi dưới hoặc điều trị truyền dịch và dùng các thuốc tăng huyết áp.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng thuốc, người bệnh hãy uống bổ sung ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã gần tới giờ dùng liều tiếp thì hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dụng theo lịch.
Tác dụng phụ
Amnol có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn, tuy nhiên đây chỉ là những trường hợp số ít gặp phải. Nếu bạn chẳng may gặp phải những tác dụng phụ này thì hãy dừng uống thuốc và liên hệ với bác sĩ hoặc đến trung tâm y tế gần nhất. Các tác dụng phụ có thể xảy ra như:
Chức năng gan bị rối loạn, vàng da;
Giảm tiểu cầu (tần suất < 0,1%).
Một số trường hợp ít gặp:
Tăng AST (GOT), ALT (GPT), LDH….ở gan;
Tăng creatinin hoặc nitơ urê, protein niệu dương tính ở thận;
Nhức đầu âm ỉ, chóng mặt khi đứng lên, cứng cơ vai;
Bị đánh trống ngực, cảm giác nóng, điện tâm đồ bất thường, huyết áp giảm;
Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng;
Tăng hoặc giảm bạch cầu. bạch cầu trung tính và hemoglobin;
Các phản ứng phụ khác: Phù mặt, chi dưới, khó chịu toàn thân, tiêu dắt, tăng cholesterol huyết thanh, tăng hoặc giảm CK (CPK), acid uric, kali và phospho huyết thanh, phát ban.
Một số trường hợp hiếm gặp:
Xuất hiện cặn lắng trong nước tiểu;
Buồn ngủ, mất ngủ, run tay, hay quên;
Đau tức ngực, nhịp tim tăng nhanh, block nhĩ thất, cảm giác lạnh;
Táo bón, chướng bụng, phì đại lợi, ợ nóng, tiêu chảy;
Các chỉ số trong máu thay đổi, có thể tăng hoặc giảm hồng cầu (RBC), hematocrit, bạch cầu ưa eosin và tế bào lympho;
Cảm giác mệt yếu, co cứng cơ sinh đôi cẳng chân, khô mắt, xung huyết mắt và kích ứng, rối loạn vị giác, đường niệu dương tính, protein toàn phần, calci và CRP huyết thanh, tăng hoặc giảm đường huyết lúc đói, ho.
Lưu ý
Trong quá trình sử dụng thuốc Amnol, người bệnh cần lưu ý:
Với người bị rối loạn chức năng gan nặng thì nồng độ thuốc trong huyết tương có thể tăng;
Trong trường hợp giảm liều cần theo dõi chặt chẽ. Không tự ý ngừng dùng thuốc đột ngột bởi nó sẽ làm nặng thêm một số triệu chứng, nếu ngừng thì nên có các loại thuốc khác thay thế;
Khi người cao tuổi sử dụng Amnol cần được theo dõi cẩn thận tình trạng của bệnh nhân và nên dùng với liều khởi đầu thấp để tránh tình trạng hạ huyết áp quá mức;
Chưa có nghiên cứu lâm sàng nào chứng minh sử dụng Cilnidipine ở trẻ em nên chưa xác định được độ an toàn;
Thuốc Amnol có thể gây chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp nên cần lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc Amnol thuộc nhóm thuốc tim mạch, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Với thành phần chính là Cilnidipine, thuốc được chỉ định điều trị bệnh tăng huyết áp.
Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược.
Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ có khả năng đang mang thai (Xem phần “Lúc có thai và lúc nuôi con bú”).
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Không được dùng Cilnidipin cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ có khả năng đang mang thai.
Tương tác thuốc
Trước khi sử dụng thuốc, bạn nên chia sẻ với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang dùng một trong các thuốc sau, vì chúng có thể tương tác với Amnol:
Không nên dùng chung với các thuốc chống tăng huyết áp khác, bởi tác dụng cộng gộp có thể làm huyết áp hạ quá mức;
Một số thuốc đối kháng calci sẽ làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương. Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu độc tính do digoxin phải tiến hành điều chỉnh liều digoxin hoặc ngừng dùng Amnol, phụ thuộc vào tình trạng của bệnh nhân;
Dùng chung với Cimetidin sẽ làm tăng sự hấp thu các thuốc đối kháng calci, do cimetidin làm giảm lưu lượng máu qua gan, ngăn cản sự chuyển hóa các thuốc đối kháng calci do enzym ở microsom gan;
Rifampicin sẽ làm giảm tác dụng của các thuốc đối kháng calci, do enzym chuyển hóa thuốc ở gan (cytochrom P450) nhờ rifampIcin, thúc đẩy sự chuyển hóa các thuốc này;
Nhóm azol chống nấm như itraconazol, miconazol,…: sẽ làm tăng nồng độ Amnol trong huyết tương, do nhóm azol chống nấm ức chế enzym chuyển hóa thuốc CYP3A4 đối với Amnol.
Bảo quản
Bảo quản khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.