Thuốc Angizaar-H 50mg/12.5mg KRKA điều trị huyết áp cao (3 vỉ x 10 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Chăm sóc toàn thân
Viên đặt phụ khoa se khít toàn diện Pigina – Giúp se khít toàn diện.
Được xếp hạng 0 5 sao495.000 ₫ Mua hàng -
Kem dầu xoa bóp
Miếng dán Ngải Cứu – Giảm đau cổ vai gáy, thải độc date 09/2024 sale mạnh
Nhà thuốc Mỹ Hà Thuận An - Bình Dương
Được xếp hạng 0 5 sao30.000 ₫21.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thành phần
Losartan Potassium…………………………….50mg
Hydrochlorothiazide…………………………….12.5mg
Công dụng
Chỉ định
Được chỉ định điều trị cho bệnh nhân bị huyết áp cao mà không thể kiểm soát được bằng Losartan hoặc hydrochlothiazide đơn độc.
Dược lực học
Losartan là thuốc đối kháng ở thụ thể angiotensin II, có hoạt tính chống tăng huyết áp do tác dụng chọn lọc chủ yếu phong bế thụ thể angiotensin II, từ đó làm giảm tác dụng co mạch của angiotensin II. Hydrochlorothiazide là thuốc lợi niệu, tác động lên sự hấp thụ điện giải ở ống lượn xa, làm tăng thải trừ Na và CI với lượng gần tương đương do kết quả của sự ức chế tái hấp thu Na và CI ở màng ống thận.
Dược động học
Sau khi uống, losartan kali hấp thu qua ống tiêu hoá sau đó qua chuyển hoá lần đầu tiên qua gan nhớ cytochrom P450 để tạo E-3174, là chất chuyển hoa axit carboxylic vẫn còn hoạt tính. Sinh khả dụng khoảng 33%, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương đạt sau 1 giờ (với losartan) và 3-4 giờ (với E-3174). Thời gian bán thải là 2 giờ (với losartan) và 6-9 giờ (với E-3174). Sau khi uống, hydrochloride hấp thu nhanh qua ống tiêu hoá. Tác dụng lợi niệu bắt đầu sau 2 giờ, đạt tối đa sau 4 giờ và hết sau khoảng 8 – 12 giờ. Sinh khả dụng khoảng 65-70%, thời gian bán thải khoảng 5-15 giờ. Gắn vào hồng cầu. Hydrochlorothiazide thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hoá. Ít nhất 61% được thải trong 24 giờ dưới dạng không chuyển hoá
Cách dùng
Losartan/Hydrochloride có thể được uống cùng với các thuốc chống cao huyết áp khác.
Uống Losartan/Hydrochloride với nước hoặc có thể uống trong khi ân.
Liều dùng
Cao huyết áp
Losartan và hydrochloride không dùng cho điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân mà huyết áp không thể kiểm soát được băng Losartan hay hydrochlothiazide đơn độc.
Nên dùng liều khởi đầu với từng thuốc đơn độc. Khi bệnh nhân có những thay đổi trực tiếp thích hợp trên lâm sàng từ việc điều trị với thuốc đơn độc thì việc điều trị với thuốc kết hợp được xem xét ở bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát thích hợp.
Liều duy trì thông thường của Losartan/Hydrochlothiazide là một viên Losartan/Hydrochlothiazide 50mg/12,5 mg (Losartan 50mg/HCTZ 12,5mg), uống một lần duy nhất trong ngày. Ở bệnh nhân không có đáp ứng thích hợp với Losartan/HCTZ 50mg/12,5mg, thì có thể tăng liều Losartan/HCTZ 100mg/25mg, một lần/ngày. Liều tối đa là một viên Losartan/HCTZ 100mg/25mg/ngày. Nói chung hiệu quả chống cao huyết áp đạt được trong vòng 3 – 4 tuần sau khi điều trị. Losartan / HCTZ 100mg/12,5mg dành cho bệnh nhân đã điều trị khởi đầu với Losartan 100mg để kiểm soát huyết áp. Bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm tách
Không điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận vừa (thanh thải creatinin 3–50ml/phút). Viên nén Losartan và hydrochlothiazide không dùng cho bệnh nhân thẩm tách máu. Viên nén Losartan/HTCZ không dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin <30ml/phút)
Bệnh nhân suy gan
Không dùng Losartan/HTCZ cho bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân bị mất thể tích nội mạch
Cần phải khôi phục thể tích nội mạch trước khi uống viên Losartan/HCTZ.
Người già
Không cần phải điều chỉnh liều ở người già.
Trẻ em và trẻ vị thành niên
Không có kinh nghiệm về dùng thuốc ở trẻ em và trẻ vị thành niên. Vì vậy không dùng Losartan/HCTZ ở đối tượng này.
Làm gì khi dùng quá liều?
Thẩm tách không loại bỏ được Losartan dẫn chất chuyển hóa có hoạt tính.
Làm gì khi quên 1 liều?
chưa có dữ liệu
Tác dụng phụ
Các phản ứng không mong muốn được phân loại theo các cơ quan chức năng và tần suất xảy ra:
Rất thường gặp: ≥1/10
Thường gặp: ≥1/100, <1/10
Không thường gặp: ≥1/1,000, <1/100
Hiếm gặp: ≥1/10,000, <1/1,000
Rất hiếm gặp: ≤ 1/10,000
Chưa gặp: ≤ 1/10,000 (chưa được đánh giá dựa trên các dữ liệu có sẵn)
Không quan sát thấy các phản ứng không mong muốn trên các thử nghiệm lâm sàng với Losartan dạng muối kali và HCTZ. Có rất ít các phản ứng không mong muốn được quan sát trên các thử nghiệm với Losartan và/hoặc HCTZ.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát về tăng huyết áp thiết yếu, chóng mặt là phản ứng không mong muốn duy nhất được báo cáo có liên quan đến chất gây nghiện xảy ra với tỷ lệ 1% hoặc lớn hơn so
với placebo ở bệnh nhân điều trị với losartan và hydrochlorothiazide. Các phản ứng không mong muốn sau đây được báo cáo nhiều hơn sau khi đưa sản phẩm ra thị trường:
Rối loạn gan – mật:
Hiếm gặp: viêm gan
Nghiên cứu
Hiểm gặp: tăng kali huyết, tăng ALT
Các phản ứng không mong muốn sau được quan sát với từng thuốc Losartan/HCTZ: Losartan
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Không thường gặp: Thiếu máu, ban xuất huyết Henoch-Schönlein, tím bầm, tan huyết
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, phủ mạch, mề đay
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Không thường gặp: chán ăn, gout.
Rối loạn tâm thần:
Thường gặp: mất ngủ
Không thường gặp: lo lắng, lo âu, hoảng loạn, nhầm lẫn, trầm cảm, những giấc mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ, buồn ngủ, suy giảm trí nhớ.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: đau đầu, chóng mặt
Không thường gặp: lo lắng, dị cảm, đau thần kinh ngoại vi, run, đau nửa đầu, ngất.
Rồi loạn thị giác
Không thường gặp: mở thị giác, nóng mắt, viêm kết mạc, giảm thị lực.
Rối loạn thính giác
Không thường gặp: ù tai.
Rối loạn tim
Không thường gặp: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng, đau cơ, đau thắt ngực, khối u cấp độ II, có vấn đề mạch não, nhồi máu cơ tim, đánh trống ngực, loạn nhịp tim (rung nhĩ, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất, rung tâm nhĩ thất).
Rồi loạn mạch
Không thường gặp: viêm mạch
Rồi loạn hệ hô hấp, ngực, trung thắt vách
Thường gặp: Ho, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nghẹt mũi, viêm xoang, rối loạn xoang.
Không thường gặp: Chứng khó chịu ở họng, viêm họng, viêm thanh quản, khó thở, viêm phế quản, chứng tràn dịch màng phốt, viêm mũi, nghẽn đường hô hấp.
Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu.
Không thường gặp:
Táo bón, đau răng, khô miệng, đầy hơi, viêm dạ dày, nôn.
Rối loạn gan – mật:
Chưa biết: chức năng gan bất thường
Rối loạn da và mô mềm
Không thường gặp: Chứng rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, đỏ bừng, nhạy sáng, ngứa, phát ban, nỗi mề đay, đổ mồ hôi.
Rối loạn mô xương khớp
Thường gặp: vọp bẻ, đau lưng, đau chân, đau cơ.
Không thường gặp: Đau tay, sưng khớp, đau đầu gối, đau cơ xương, đau vai, cứng, đau khớp, viêm khớp, lao khớp xương, rối loạn đau cơ khớp, nhược cơ.
Chưa biết: Globin cơ niệu kịch phát
Rối loạn thận và đường niệu
Không thường gặp: chứng tiểu đêm, tiểu liên tục, nhiễm trùng đường niệu.
Rối loạn hệ sinh sản và ngực.
Không thường gặp: giảm khả năng tình dục, liệt dương.
Rối loạn chung và tại chỗ:
Thường gặp: Suyễn, mệt mỏi, đau ngue.
Không thường gặp: phù mạch, sốt.
Thường gặp: tăng kali máu, giảm nhẹ thể tích huyết cầu và hemoglobin Không thường gặp: Tăng nhẹ nồng độ urea và creatinine huyết tương.
Rất hiếm gặp: Tăng men gan và bilirubin.
Hydrochlorothiazide
Rồi loạn màu và hệ bạch huyết
Không thường gặp: Tăng bạch cầu, thiếu máu bất thường, thiếu máu huyết, giảm bạch cầu, ban xuất
huyết, giảm tiêu cầu. Rối loạn miễn dịch
Hiếm gặp: phản ứng phản vệ
Rối loạn chuyển hóa và dính dưỡng
Không thường gặp: chán ăn, tăng glucose huyết, tăng acid uric huyết, hạ kali huyết, hạ natri huyết.
Rối loạn tâm thần
Không thường gặp: mất ngủ
Rối loạn hệ thân kinh
Thường gặp: đau đầu
Rối loạn thị giác
Không thường gặp: mở thị lực nhẹ, vàng mắt
Rối loạn mạch
Không thường gặp: viêm mạch võng mạc hoại tử (viêm mạch, viêm mạch máu da)
Rối loạn hệ hô hấp, ngực, trung thất vách
Không thường gặp: Rối loạn hô hấp bao gồm viêm phổi và phù phổi.
Rồi loạn tiêu hóa
Không thường gặp: Viêm màng phổi, co thắt, kích ứng dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón.
Rối loạn gan-mật
Không thường gặp: vàng da (ứ mật), viêm tụy.
Rối loạn da và mô mềm
Không thường gặp: nhạy sáng, nổi mề đay, nhiễm độc hoại tử biểu bì.
Rối loạn mô cơ xương khớp
Không thường gặp: vọp bẻ
Rồi loạn thận và đường niệu
Không thường gặp: U xơ vú, viêm thận kẽ, rối loạn chức năng thận, suy thận
Rối loạn chung và tại chỗ
Không thường gặp: sốt, chóng mặt
* Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
– Quá mẫn với Losartan, các dẫn chất của sulphonamide (như hydrochlothiazide) hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc
– Điều trị kháng giảm kali huyết hoặc tăng calci huyết
– Người suy gan nặng, rối loạn tắc mật, ứ mật
– Giảm natri huyết dai dẳng
– Triệu chứng tăng ure niệu
Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ – Suy gan nặng (thanh thải creatinin <30mL/phút)
– Vô niệu
Sử dụng chung với các thuốc chứa aliskiren chống chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc có suy giảm chức năng thận (GFR < 60 ml/phút/1,73m²)
Thận trọng khi sử dụng
Hãy thông báo với bác sỹ, dược sỹ về tất cả những vấn đề sức khỏe hoặc dị ứng hiện tại và trong cả quá khứ.
Trước khi tiến hành thủ tục gây mê và phẫu thuật ( kể cả ở phòng khám nha sỹ ), hãy nói với bác sỹ, nha sỹ rằng bạn đang dùng Lorista H 50 mg/12,5 mg vì gây mê, tê có thể làm giảm huyết áp đột ngột.
Nhìn chung Lorista H 50 mg/12,5 mg có hiệu quả tương tự và được dung nạp tốt với cả những người trẻ và bệnh nhân cao tuổi. Do đó không cần điều chỉnh liều.
Lorista H 50 mg/12,5 mg có chứa kali và do đó có thể có hại cho những bệnh nhân ăn kiêng ít kali (kali máu cao). Chúng cũng có thể gây những rối loạn ở đường tiêu hóa.
Không nên uống rượu khi đang trong quá trình điều trị vì có thể làm tăng tác động của thuốc.
Thận trọng với bệnh nhân mất nước nội mạch: Cần phải giám sát đặc biệt và/hoặc giảm liều do có thể dẫn đến hạ huyết áp.
Thận trọng với bệnh nhân suy gan: Do sử dụng hydrochlorothiazid có thể dẫn đến hôn mê gan.
Người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không mong muốn tăng creatinin và urê huyết) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc,
Tuy nhiên có thể xảy ra buồn nôn hay chóng mặt khi lái xe hay vận hành máy móc khi dùng các thuốc chống cao huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khí tăng liều.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Các cảnh báo liên quan đến losartan:
Với phụ nữ có thai: Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin – angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ít nước ối, hạ huyết áp, vô niệu, thiếu niệu, biến dạng sọ mặt và tử vong ở trẻ sơ sinh.
Mặc dù, việc chỉ dùng thuốc ở ba tháng đầu của thai kỳ chưa thấy có liên quan đến nguy cơ cho thai nhi, nhưng dù sao khi phát hiện có thai, phải ngừng losartan càng sớm càng tốt.
Các cảnh báo liên quan đến hydroclorothiazid:
Thời kỳ mang thai: Có nhiều thông báo chứng minh, các thuốc lợi tiểu thiazid (cũng như các thuốc lợi tiểu quai) đều qua nhau thai vào thai nhi gây ra rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu và vàng da ở trẻ sơ sinh. Vì vậy không dùng nhóm thuốc này trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Các cảnh báo liên quan đến losartan:
Thời kỳ cho con bú: Không biết losartan có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng có những lượng đáng kể losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong sữa của chuột cống. Do tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Các cảnh báo liên quan đến hydroclorothiazid:
Thời kỳ cho con bú: Thuốc đi vào trong sữa mẹ với lượng có thể gây hại cho đứa trẻ và ức chế sự tiết sữa. Vì vậy phải cân nhắc giữa việc không dùng thuốc hoặc ngừng cho con bú tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Losartan có thể tương tác với các thuốc sau
Losartan không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Uống losartan cùng với cimetidin làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan khoảng 18%, nhưng không ảnh hưởng đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan.
Uống losartan cùng với phenobarbital làm giảm khoảng 20% AUC của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính.
Không có tương tác dược động học giữa losartan và hydroclorothiazid.
Hydrochlorothiazid có thể tương tác với các thuốc sau
Rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ gây nghiện: Tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
Thuốc chống đái tháo đường (thuốc uống và insulin): Cần phải điều chỉnh liều do tăng glucose huyết.
Các thuốc hạ huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp.
Corticosteroid, ACTH: Làm tăng mất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
Amin tăng huyết áp (thí dụ norepinephrin): Có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp, nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng.
Thuốc giãn cơ (thí dụ tubocurarin): Có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
Lithi: không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu, vì giảm thanh thải lithi ở thận và tăng độc tính của chất này.
Thuốc chống viêm không steroid: Có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thiazid ở một số người bệnh. Vì vậy nếu dùng cùng, phải theo dõi để xem có đạt hiệu quả mong muốn về lợi tiểu không.
Quinidin: Dễ gây xoắn đinh, làm rung thất gây chết.
Thiazid làm giảm tác dụng của các thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh gout.
Thiazid làm tăng tác dụng của thuốc gây mê, glycosid, vitamin D.
Nhựa cholestyramin hoặc colestipol: Có tiềm năng gắn thuốc lợi tiểu thiazid, làm giảm sự hấp thu những thuốc này qua đường tiêu hóa.
Bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng