Thuốc Bicefzidim 1g điều trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (Hộp 1 lọ)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
THÀNH PHẦN
Cho 1 đơn vị đóng gói nhỏ nhất
* Lọ bột pha tiêm chứa:
Ceftazidim (dưới dạng ceftazidim pentahydrat và natri carbonat) …………1 g
CHỈ ĐỊNH
Liều dùng
Trẻ em: chưa có thông tin về độ an toàn và hiệu quả của ceftazidim khi truyền liên tục cho trẻ sơ sinh và trẻ < 2 tháng tuổi.
Sử dụng cho các đối tượng đặc biệt:
– Người cao tuổi: theo quan điểm về tuổi tác liên quan đến việc giảm độ thanh thải của ceftazidim ở người cao tuổi, liều dùng không nên vượt quá 3 g ở bệnh nhân trên 80 tuổi.
– Bệnh nhân suy gan: từ các dữ liệu sẵn có, không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình. Chưa có dữ liệu nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng. Cần phải theo dõi chặt chẽ lâm sàng về độ an toàn và hiệu quả.
– Bệnh nhân suy thận: ceftazidim được đào thải qua thận dưới dạng không đổi. Vì vậy, cần phải giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Liều tải đầu tiên là 1 g. Liều duy trì nên dựa trên độ thanh thải creatinin theo Bảng 3 và Bảng 4 như sau:
+ Bảng 3: Liều duy trì được khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận – phương pháp truyền gián đoạn:
++ Với người lớn và trẻ em ≥ 40 kg
Cách dùng
BICEFZIDIM® 1g dùng tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 – 5 phút, hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
– Tiêm bắp: Hoà tan thuốc bằng 4ml nước cất pha tiêm (250 mg/ml). Dung dịch sau khi pha nên dùng ngay hoặc trong vòng 18 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 7 ngày khi để tủ lạnh.
– Tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền tĩnh mạch: Hoà tan thuốc tương ứng với 10ml và 100ml nước cất pha tiêm, dung dịch natri clorid 0,9%, hoặc dextrose 5%. Dung dịch sau khi pha được dùng ngay hoặc trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 7 ngày khi để tủ lạnh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc bất cứ cephalosporin nào; tiền sử dị ứng nặng với kháng sinh nhóm beta-lactam.
LIỀU DÙNG & CÁCH DÙNG
BICEFZIDIM® 1g dùng tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 – 5 phút, hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
– Tiêm bắp: Hoà tan thuốc bằng 4ml nước cất pha tiêm (250 mg/ml). Dung dịch sau khi pha nên dùng ngay hoặc trong vòng 18 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 7 ngày khi để tủ lạnh.
– Tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền tĩnh mạch: Hoà tan thuốc tương ứng với 10ml và 100ml nước cất pha tiêm, dung dịch natri clorid 0,9%, hoặc dextrose 5%. Dung dịch sau khi pha được dùng ngay hoặc trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 7 ngày khi để tủ lạnh.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
– Phản ứng quá mẫn:
+ Giống như tất cả các thuốc kháng khuẩn nhóm beta-lactam, phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hoặc đôi khi gây tử vong đã được báo cáo. Trường hợp xảy ra các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, ngừng điều trị ngay lập tức với ceftazidim và tiến hành các biện pháp cấp cứu đầy đủ.
+ Trước khi bắt đầu điều trị, nên hỏi kỹ bệnh nhân về tiền sử các phản ứng quá mẫn với ceftazidim, với các kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc với các kháng sinh nhóm beta-lactam. Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử xảy ra các phản ứng quá mẫn không nghiêm trọng với bất kỳ các thuốc nhóm beta-lactam khác.
– Phổ tác dụng:
Ceftazidim có phổ kháng khuẩn hạn chế. Thuốc không thích hợp sử dụng đơn độc để điều trị nhiễm trùng trừ khi mầm bệnh đã được ghi nhận và được biết đến là nhạy cảm với ceftazidim hoặc có nghi ngờ cao rằng hầu hết các mầm bệnh thích hợp để điều trị với ceftazidim. Điều đặc biệt này áp dụng khi xem xét điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não do vi khuẩn, nhiễm trùng da, mô mềm và nhiễm trùng xương, khớp. Ngoài ra, ceftazidim dễ bị thủy phân bởi các beta-lactamase phổ rộng (ESBLs). Do đó, các thông tin về tỷ lệ các vi sinh vật sản xuất ESBLs nên được lưu ý khi lựa chọn ceftazidim để điều trị.
– Viêm đại tràng giả mạc: Viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc do vi khuẩn đã được báo cáo với hầu hết các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cả ceftazidim và có thể xảy ra với mức độ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, cần phải xem xét trường hợp này ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi điều trị với ceftazidim. Cần xem xét ngưng điều trị với ceftazidim và tiến hành các biện pháp điều trị đặc hiệu với Clostridium difficile. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
– Chức năng thận:
+ Điều trị đồng thời liều cao các cephalosporin và thuốc gây độc thận như aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu tác dụng mạnh (như furosemid) có thể ảnh hưởng nghiêm trọng chức năng thận.
+ Ceftazidim được đào thải qua thận, do đó nên giảm liều tùy theo mức độ suy thận. Cần theo dõi chặt chẽ tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân suy thận. Biến chứng thần kinh đôi khi được báo cáo khi liều dùng không được giảm ở những bệnh nhân bị suy thận.
– Phát triển quá mức ở các vi sinh vật không nhạy cảm:
Sử dụng kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các chủng vi sinh vật không nhạy cảm (như Enterococci, nấm). Điều này có thể phải ngừng điều trị hoặc tiến hành các biện pháp thích hợp khác. Đánh giá lặp lại tình trạng của bệnh nhân là cần thiết.
– Tương tác với các phép thử nghiệm hoặc định lượng:
+ Ceftazidim không ảnh hưởng đến các xét nghiệm glucose niệu bằng enzym nhưng có thể có phản ứng dương tính giả với các xét nghiệm bằng phương pháp khử đồng (dung dịch Benedict, dung dịch Fehling, viên Clinitest).
+ Ceftazidim không ảnh hưởng đến định lượng creatinin bằng picrat kiềm.
+ Ceftazidim có thể gây dương tính giả với phép thử Coomb ở khoảng 5% bệnh nhân.
– Chế phẩm có thành phần natri nên cần xem xét thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có chế độ ăn kiểm soát natri.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
– Thời kỳ mang thai:
Cephalosporin được coi như là an toàn trong thai kỳ. Nhưng chỉ dùng thuốc cho người mang thai khi thật cần thiết.
– Thời kỳ cho con bú:
Thuốc bài tiết qua sữa, ảnh hưởng đến trẻ còn bú nên phải cân nhắc khi dùng thuốc cho người đang cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy:
Chưa có nghiên cứu liên quan tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn (như chóng mặt) có thể ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.
BẢO QUẢN
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.