Thuốc Cefuro-B 500 điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 5 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Kem dầu xoa bóp
Kem bôi da Thuần Mộc Thanh Mộc Hương – Diệt nấm, diệt khuẩn ngoài da
Nhà thuốc số 79 Thuận An - Bình Dương
Được xếp hạng 0 5 sao95.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thành phần
Cefuroxime (dưới dạng Cefuroxime axetil) 500mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Công dụng
Thuốc Cefuro-B được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp do vi khuẩn nhạy cảm gây ra: Viêm tai giữa (do S. pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis kể cả chủng sinh beta-lactamase hay do S. pyogenes), viêm amidan (do S. pneumoniae, H. influenzae). Cơn bùng phát của viêm phế quản mạn tính hoặc viêm phế quản cấp có bội nhiễm (do S. pneumoniae, H. influenzae).
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng.
Điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdoteri.
Lưu ý: Nên nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ trước và trong quá trình điều trị.
Cần phải thử chức năng thận khi có chỉ định.
Dược lực học
Cefuroxime là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ 2. Sau khi vào cơ thể Cefuroxime Axetil sẽ bị thủy phân thành Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn. Cơ chế hoạt động của thuốc là gắn vào 2 Protein gắn Penicilin (là 2 Enzyme Transpeptidase và D-Alanyl Carboxypeptidase) khiến chúng không thực hiện được chức năng kết nối các tiểu đơn vị N-Acetyl Glucosamine (NAG) và N-Acetylmuramic Acid (NAM) để tạo thành phân tử Peptidoglycan. Lớp peptidoglycan không được hình thành dẫn đến ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn từ đó vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn chủ yếu là do chúng tiết ra Enzym Cephalosporinase hoặc biến đổi cấu trúc các Protein gắn Penicilin khiến thuốc không thế gắn vào và phát huy tác dụng.
Các chủng vi khuẩn nhạy cảm: Cầu khuẩn gram dương và gram âm hiếu khí và kỵ khí, Staphylococcus spp. (cả chủng tiết Penicilinase), Streptococcus (nhóm A,B,C và G), Gonococcus và Meningococcus.
Các chủng Enterobacter, Bacteroides fragilis và Proteus indol đã xuất hiện tình trạng giảm mức độ nhạy cảm với cefuroxim.
Các chủng vi khuẩn không nhạy cảm: Clostridium difficile, Pseudomonas spp., Acinetobacter calcoaceticus, Legionella spp.
Các chủng vi khuẩn đã kháng thuốc: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, đa số chủng Enterococcus.
Dược động học
Cefuroxime Axetil sau khi được dùng bằng đường uống sẽ được hấp thu nhanh chóng và bị thủy phân để giải phóng Cefuroxime vào hệ tuần hoàn. Thời gian để thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu trong là khoảng 3 giờ. Mức độ hấp thu thuốc sẽ tăng lên nếu được uống trong bữa ăn. Sau đó thuốc phân bố rộng rãi vào khắp các mô và dịch cơ thể. Thể tích phân bố trong khoảng từ 9,3-15,8 lít/1,73m2. Cefuroxime được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng nguyên vẹn và một phần nhỏ được thải trừ qua mật. Thuốc qua được nhau thai, vào được sữa mẹ và đi qua được hàng rào máu não khi não bị viêm.
Cách dùng
Dung đường uống. Nên uống vào bữa ăn.
Liều dùng của thuốc Cefuro-B 500
Người lớn:
Viêm họng, viêm xoang, viêm amidan, nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng do vi khuẩn nhạy cảm: 500mg/ngày.
Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phế quản cấp thứ phát do nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng: 500mg/12 giờ.
Bệnh lậu cổ tử cung hoặc viêm niệu đạo không biến chứng hoặc bệnh lậu trực tràng không biến chứng ở phụ nữ: Liều 1g duy nhất. Nên uống cùng 1g Probenecid.
Bệnh Lyme mới mắc: 500mg/1 lần x 2 lần/ngày trong 20 ngày.
Trẻ em trên 2 tuổi: Tối đa 500mg/ngày.
Trẻ em dưới 2 tuổi: Thuốc không phù hợp để điều trị cho trẻ nhỏ hơn 2 tuổi.
Bệnh nhân suy thận, người cao tuổi, bệnh nhân thẩm tách thận: Liều tối đa 1g/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều cấp: phần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn, và tiêu chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.
Xử trí quá liều:
Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngưng người bệnh, ngay sử dụng thuốc, có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10:
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng sự phát triển quá mức của Candida.
Rối loạn mầu và hệ thống bạch huyết: bạch cầu ưa eosin.
Rối loạn hệ thống thần kinh: nhức đầu, hoa mắt.
Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng.
Rối loạn gan, mật: tăng thoáng qua men gan.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết: thử nghiệm Coombs chương tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (đôi khi giảm sâu).
Rối loạn tiêu hóa: nôn mửa.
Da và các mô dưới da: ban da.
Chưa được đánh giá từ những số liệu có sẵn:
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng sự phát triển quá mức của Clostridium difficile.
Rối loạn mầu và hệ thống bạch huyết: thiếu máu tán huyết.
Rối loạn hệ thống miễn dịch: sốt do thuốc, bệnh huyết thanh, sốc phản vệ, phản ứng Jarisch-Herxheimer.
Rối loạn tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả (xem phần Thận trọng).
Rối loạn gan, mật: vàng da ứ mật, viêm gan.
Da và các mô dưới da: mề đay, ngứa, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hoại tử exanthematic) (xem rối loạn hệ thống miễn dịch), phù mạch.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngưng sử dụng cefuroxime, trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, sử dụng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch conticosteroid).
Khi bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng, cần phải truyền dịch và điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng kháng Clostridium difficile (metronidazol hoặc vancomycin dùng đường uống). Cẩn thận trọng kiểm tra tiền sử sử dụng thuốc trong trường hợp nghi viêm đại tràng màng giả do bệnh có thể xuất hiện muộn sau hai tháng, thậm chí muộn hơn sau khi đã ngừng phác đồ điều trị kháng sinh.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc CEFUROXIM chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với cefuroxime hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng (ví dụ phản ứng phản vệ) với bất kỳ loại thuốc kháng khuẩn betalactam khác (penicillin, monobactam và carbapenem).
Thận trọng khi sử dụng
Phản ứng quá mẫn cảm:
– Với các người bệnh có tiền sử mẫn cảm với penicilin, hoặc với các thuốc beta-lactam khác vì có nguy cơ nhạy cảm chéo. Như tất cả các thuốc beta-lactam, phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo. Trong trường hợp xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, phải ngưng điều trị bằng cefuroxime ngay lập tức và phải tiến hành các biện pháp cấp cứu thích hợp.
– Trước khi bắt đầu điều trị, cần chú ý bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng do cefuroxime, các Cephalosporin khác hoặc với bất cứ loại beta-lactam khác. Thận trọng khi sử dụng nếu dùng cefuroxime cho bệnh nhân tiền sử mẫn cảm không nghiêm trọng với các beta-lactam khác.
– Phản ứng Jarisch-Herxheimer: Phản ứng Jarisch-Herxheimer đã được nhìn thấy sau khi dùng cefuroxime axetil để điều trị bệnh Lyme. Đây là kết quả trực tiếp từ tác dụng diệt khuẩn của cefuroxime axetil đối với vi khuẩn gây bệnh Lyme, xoắn khuẩn Borrelia bursdorferi. Cần trấn an bệnh nhân rằng đây là một hậu quả phổ biến và thường tự hạn chế khi dùng kháng sinh điều trị bệnh Lyme.
Phát triển quá mức của vi sinh vật không nhạy cảm:
Cũng như các kháng sinh khác, việc sử dụng cefuroxime axetil có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của Candida. Việc sử dụng kéo dài cũng có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm khác (ví dụ như enterococci và Clostridium difficile), có thể cần phải gián đoạn điều trị.
Tiêu chảy liên quan Clostridium difficile: tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo liên quan với việc sử dụng gần như tất cả các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cefuroxime axetil, và mức độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị với các thuốc kháng khuẩn sẽ làm thay đổi hệ vi sinh vật bình thường của ruột dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile.
– C. difficile sản xuất độc tố A và B, góp phần làm phát triển CDAD. Độc tố tăng do chủng C. difficile sản xuất gây tăng tỷ 3 tỷ lệ mắc bệnh và tử vong khi các bệnh nhiễm khuẩn này không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh thì có thể yêu cầu thủ thuật cắt đại tràng. Phải xem xét CDAD ở tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng khuẩn.
– Thận trọng ở người có tiền sử bệnh là cần thiết vì CDAD đã được báo cáo xảy ra hơn 2 tháng sau khi sử dụng các thuốc kháng khuẩn.
– Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định CDAD, thuốc kháng khuẩn đang sử dụng đó không chống lại C. difficile có thể cần phải ngưng sử dụng. Điều chỉnh nước và chất điện giải thích hợp, bổ sung protein, sử dụng kháng sinh điều trị C. difficile, và đánh giá phẫu thuật nên được tiến hành như chỉ định lâm sàng.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm chẩn đoán: Sự phát triển kết quả dương tính nghiệm Coornb liên quan đến việc sử dụng cefuroxime có thể gây trở ngại cho việc kết hợp chéo với máu.
Ảnh hưởng đến xét nghiệm glucose: kết quả dương tính giả glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với các xét nghiệm cắt giảm động, và kết quả âm tính giả glucose trong máu huyết thanh có thể xảy ra với các xét nghiệm ferricyanide ở các đối tượng đang dùng cefuroxime axetil (xem phần Tương tác thuốc).
Kiểm tra chức năng thận ở người bệnh nặng đang dùng liều tối đa.
Khi dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nghiên cứu tác động của thuốc lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, thuốc này có thể gây hoa mắt, chóng mặt nên cảnh báo bệnh nhân phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu trên chuột nhắt và chuột cống không thấy có dấu hiệu tổn thương khả năng sinh sản hoặc có hại cho bào thai do thuốc cefuroxime.
Sử dụng kháng sinh này để điều trị viêm thận – bể thận ở người mang thai không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh sau khi tiếp xúc với thuốc tại tử cung người mẹ, cephalosporin thường được xem là sử dụng an toàn trong khi có thai.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chặt chẽ trên người mang thai còn chưa đầy đủ. Vì các nghiên cứu trên súc vật không phải luôn luôn tiên đoán được đáp ứng của người, nên chỉ dùng thuốc này trên người mang thai nếu thật cần.
Thời kỳ cho con bú
Cefuroxime bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Xem như nồng độ này không có tác dụng trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban.
Tương tác thuốc
Giảm tác dụng: Ranitidin với natri bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của cefuroxime axetil. Nên dùng thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày.
Tăng tác dụng: Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxime ở thận, làm cho nồng độ cefuroxime trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.
Tăng độc tính: Aminoglycosid làm cho tăng khả năng gây nhiễm độc thận.
Thuốc tránh thai đường uống: Cefuroxime axetil có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến giảm tải hấp thu estrogen và làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai phối hợp estrogenprogesteron đường uống. Cần tư vấn bệnh nhân xem xét chuyển sang các biện pháp tránh thai bổ sung (không có nội tiết tố) trong khi điều trị.
Tương tác thuốc thử nghiệm trong phòng thí nghiệm: phản ứng dương tính giả glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với các xét nghiệm giảm đồng (ví dụ: dung dịch Benedict hoặc Fehling), nhưng không xảy ra với các xét nghiệm glucose niệu dựa trên enzym, khi xảy ra kết quả âm tính giả trong các thử nghiệm ferricyanide, để nghị sử dụng một trong hai phương pháp glucose oxidase hay hexokinase để xác định nồng độ glucose trong máu huyết tương ở bệnh nhân đang dùng cefuroxime axetil. Sự hiện diện của cefuroxime không can thiệp vào việc thử nghiệm creatinin huyết thanh và nước phương pháp picrat kiềm.
Bảo quản
Để nơi thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C