Hotline: 1800-0027 | Contact@Chothuoctay.com
SẢN PHẨM

Thuốc Hasanbest 500/2,5 Hasan điều trị đái tháo đường tuýp 2 (2 vỉ x 15 viên)

Mô tả tóm tắt

Thương hiệu:
No Brand
Giá bán:

48.000 

Số lượng:

Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Khu vực
Biên Hòa - Đồng Nai
Nhà thuốc Ngọc Thu
32 đường 30/4, Phường Quyết Thắng - Biên Hòa - Đồng Nai
Hotline
Chat tư vấn

Sản phẩm liên quan

Mô tả chi tiết

Thành phần
Thông tin thành phần                     Hàm lượng Metformin                                          500mgGlibenclamide                                     2.5mg
Công dụng
Chỉ địnhHasanbest 500/2.5 chỉ định dùng điều trị trong trường hợp sau:- Điều trị hàng thứ 2 trong đái tháo đường tuýp 2 ở người lớn, khi không giải quyết được bằng chế độ ăn uống, tập luyện đơn thuần và khi sử dụng được phối hợp metformin với glibenclamid.Dược lực họcMetformin hydroclorid- Metformin là một biguanid có tác dụng chống tăng đường huyết, làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương khi đói và sau bữa ăn. Metformin làm tăng sự nhạy cảm với insulin nhưng không kích thích tiết insulin. Metformin làm giảm glucose trong máu thông qua các cơ chế:- Giảm sản xuất glucose ở gan bằng cách ức chế quá trình tân tạo glucose.- Tăng khả năng vận chuyển glucose qua màng (GLUT) và do đó cải thiện sự hấp thu glucose ở ngoại vi và sử dụng trong các cơ xương.- Kéo dài sự hấp thu ở ruột.- Tăng tổng hợp glycogen và kích thích thế bào tổng hợp glycogen.- Ở người, ngoài tác động trên đường huyết, metformin có tác động tốt trên chuyển hóa lipid. Điều này được thể hiện trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, trung hạn và dài hạn: Giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và triglycerid.Glibenclamid- Glibenclamid là một sulfonylure thế hệ thứ hai với thời gian bán thải trung bình, có tác dụng hạ đường huyết tức thời bằng cách kích thích tuyến tụy giải phóng insulin. Tác động này phụ thuộc vào sự hiện diện của tế bào beta trong đao Langerhans. Sử dụng glibenclamid cho bệnh nhân đái tháo đường làm tăng tiết insulin sau ăn. Sự tăng tiết insulin sau ăn và C-peptid duy trì sau ít nhất 6 tháng điều trị.- Kết hợp metformin hydroclorid và glibenclamid- Metformin và glibenclamid có cơ chế và vị trí tác động khác nhau nhưng tác động bổ sung cho nhau. Glibenclamid kích thích tuyến tụy tiết insulin, trong khi metformin làm giảm tính đề kháng của tế bào với insulin bởi tác động ngoại biên (cơ xương) và tính nhạy cảm của gan với insulin.- Những kết quả từ những thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có kiểm soát, với những sản phẩm đối chứng trong điều trị đái tháo đường tuýp 2 kiểm soát bằng chế độ đơn trị liệu với metformin hay glibenclamid, kết hợp với chế độ ăn và tập luyện không có hiệu quả chứng minh rằng sự kết hợp làm tăng tác dụng điều hòa glucose.Dược động họcMetformin hydrocloridHấp thuSau uống metformin, thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 2,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén 500 mg hoặc 850 mg khoảng 50 – 60% ở người khỏe mạnh. Sau khi uống, phần không hấp thu khoảng 20 – 30% và được đào thải qua đường phân. Sau khi uống, sự hấp thu metformin bão hòa và không hoàn toàn.Giả thuyết cho rằng dược động học của metformin không tuyến tính. Ở liều dùng và chế độ liều thông thường, metformin đạt nồng độ ổn định trong huyết tương sau 24 – 48 giờ và thường 400 ml/phút, cho thấy metformin được thải trừ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau một liều uống, thời gian bán thải khoảng 6,5 giờ. Khi chức năng thận suy giảm, độ thanh thải của thận giảm tỷ lệ với creatinin và do đó thời gian bán thải kéo dài, dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.GlibenclamidHấp thuGlibenclamid rất dễ hấp thu (>95%) sau uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 4 giờ.Phân bốGlibenclamid liên kết mạnh với albumin huyết tương (99%).Chuyển hóaGlibenclamid chuyển hóa hoàn toàn ở gan tạo thành 2 chất chuyển hóa. Suy gan làm giảm sự chuyển hóa glibenclamid và làm chậm sự bài tiết đáng kể.Thải trừGlibenclamid được bài tiết dưới dạng các chất chuyển hóa qua mật (60%) và nước tiểu (40%), thải trừ hoàn toàn sau 45 – 72 giờ. Thời gian bán thải 4 – 11 giờ. Các chất chuyển hóa qua đường mật tăng lên trong các trường hợp suy thận tùy thuộc vào mức độ nặng của suy thận (độ thanh thải của thận 30 ml/phút.Đối tượng đặc biệtTrẻ emKhông có sự khác biệt về dược động học của metformin-glimebenclamid giữa thanh thiếu niên và người lớn theo cân nặng, giới tính. Chưa có dữ liệu đáng tin cậy về dược động học ở trẻ 1/10- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, ở nóng, chán ăn.- Da, mô dưới da: Ngứa, ban đỏ, mày đay ban đỏ, ban sần và ban da bóng nước, vẩy nến.Thường gặp, 1/100 ≤ ADR ≤ 1/10- Thần kinh: Rối loạn vị giác.Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR ≤ 1/1000- Da, mô dưới da: Bệnh Pellagra, nhạy cảm ánh sáng.- Máu, hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, tiểu cầu, ban xuất huyết.Rất hiếm gặp, ADR 5 mmol/L), khoảng trống anion, tỷ lệ lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng > 5 µg/ml.Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic: Suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.Nếu nghi ngờ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, nên ngưng dùng metformin. Nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến cáo nhằm giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ thể như sau:Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận. Trước khi khởi đầu điều trị với metformin, cần ước tính độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân. Không khuyến cáo khởi đầu điều trị trên bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 45ml/phút/1,73m2. Ở bệnh nhân đang sử dụng metfformin và có eGFR giảm xuống dưới 45ml/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ-lợi ích của việc tiếp tục phác đồ. Nên thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 năm/lần ở tất cả bệnh nhân sử dụng metformin và thường xuyên hơn trên bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (người cao tuổi).Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Nguy cơ nhiễm toan lactic tăng lên theo tuổi bệnh nhân vì bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn người trẻ tuổi.
Tương tác thuốc
Một số tương tác thuốc làm tăng tích lũy metformin (xem mục tương tác thuốc).Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang: Ngưng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR 30 – 60ml/phút/1,73m2, những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48 giờ sau chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác: Sự lưu trữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm ngừng sử dụng metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.Tránh dùng metformin cho người suy giảm chức năng gan.Tình trạng giảm oxy hít vào: Một vài bệnh cảnh có liên quan đến nhiễm toan lactic khi dùng metformin như suy tim sung huyết cấp, trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan đến toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận.Các trường hợp khác như uống rượu, suy gan và viêm tụy.GlibenclamidHạ đường huyếtTất cả nhóm sulfonylure đều có thể gây hạ đường huyết nặng và kéo dài, có thể gây tử vong. Liệu pháp này chỉ nên dùng nếu bệnh nhân tuân thủ lịch ăn uống chặt chẽ (bao gồm cả bữa sáng).Cần cung cấp carbohydrat đều đặn vì nguy cơ hạ đường huyết sẽ tăng lên nếu ăn trễ hoặc không đầy đủ hoặc không cân bằng khẩu phần carbohydrat. Nhiều trường hợp xảy ra hạ đường huyết do ăn kiêng, sau vận động mạnh hoặc kéo dài, sau uống rượu hoặc phối hợp các thuốc gây hạ đường huyết. Sử dụng glibenclamid ở người cao tuổi làm tăng nguy cơ hạ đường huyết, có thể nặng hơn và kéo dài hơn so với người trẻ.Kiểm soát hạ đường huyếtTriệu chứng hạ đường huyết vừa phải mà không gây mất ý thức hoặc biểu hiện thần kinh có thể được điều chỉnh tức thời bằng đường. Đảm bảo chế độ ăn phù hợp. Phản ứng hạ đường huyết nặng kèm theo hôn mê, co giật hoặc dấu hiệu thần kinh khác có thể xảy ra, cần cấp cứu bằng cách tiêm tĩnh mạch glucose trước khi đưa bệnh nhân nhập viện. Những bệnh nhân hạ đường huyết nặng hơn hay mất ý thức, cần xem xét lựa chọn thuốc thay thế cho Hasanbest 500/2.5. Các yếu tố cần theo dõi:Bệnh nhân từ chối, không có khả năng hợp tác hoặc bị suy nhược.Bệnh nhân ≥ 65 tuổi, khuyến cáo không tăng liều tối đa Hasanbest 500/2.5.Suy dinh dưỡng, ăn uống thất thường, ăn chay hoặc thay đổi chế độ ăn.Vận động nặng và kéo dài, mất cân bằng giữa vận động và lượng carbohydrat ăn vào.Một số rối loạn nội tiết: Suy tuyến giáp, tuyến yên và tuyến thượng thận.Uống rượu.Dùng đồng thời với các thuốc khác, đặc biệt là các thuốc trị đái tháo đường.Suy gan/suy thậnDược động/dược lực học có thể thay đổi ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nghiêm trọng. Suy gan hoặc suy thận có thể làm tăng nồng độ glibenclamid trong huyết thanh và suy gan làm giảm khả năng tân tạo glucose. Khi hạ đường huyết xảy ra và kéo dài, phải điều trị phù hợp. Ở bệnh nhân có khiếm khuyết di truyền trong quá trình chuyển hóa, thời gian bán thải của glibenclamid có thể kéo dài. Có khả năng xảy ra dị ứng với sulfonamid và dẫn xuất của chúng.Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi phối hợp metformin với thuốc khác để điều trị đái tháo đường, tình trạng hạ glucose máu có thể xảy ra, cần thận trọng khi lái tàu xe và vận hành máy móc.Thời kỳ có thaiBệnh nhân nên chuyển từ Hasanbest 500/2.5 sang dùng insulin trong khi mang thai.Nhóm sulfonylure như glibenclamid có thể qua nhau thai và làm hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh. Khả năng gây độc nhau thai và/hoặc dị tật bẩm sinh được chứng minh ở động vật khi đơn trị glibenclamid.Thời kỳ cho con búKhông sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Metformin hydrocloridChất cản quang có chứa iod: Ngưng dùng Hasanbest 500/2.5 48 giờ trước khi dùng chất cản quang khi biết chức năng thận suy giảm, hoặc ngay thời điểm dùng chất cản quang khi biết chức năng thận bình thường.Thuốc chống đông máu: Metformin làm tăng bài tiết chất kháng vitamin K.Nifedipin: Làm tăng Cmax và AUC của metformin lần lượt 20% và 9% trong khi Tmax và thời gian bán thải không bị ảnh hưởng.Verapamil: Làm tăng tác dụng của metformin.Cimetidin, dolutegravir, crizotimib, daclatasvir, vandetanib: Làm giảm độ thanh thải của metformin, đồng thời làm tăng nồng độ metformin trong huyết tương.Metformin có khả năng tương tác với các thuốc cationic (amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinin, ranitidin, triamteren, trimethroprim và vancomycin) do cạnh tranh với nhau qua hệ thống chung ở ống thận.Rượu: Làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic, nhất là trong trường hợp nhịn đói, suy dinh dưỡng hoặc suy gan.Thuốc lợi tiểu: Nhiễm acid lactic xảy ra do suy giảm chức năng thận, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai. Thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Cần hiệu chỉnh liều metformin.Thuốc chẹn kênh calci: Có thể tác động đến việc kiểm soát đường huyết.Thuốc chẹn beta: Dùng phối hợp với metformin có thể có tác dụng chống tăng đường huyết. Cần kiểm soát đường huyết trong khi chỉnh liều cả hai thuốc.GlibenclamidMiconazol (toàn thân): Làm tăng tác dụng hạ đường huyết, có thể dẫn đến hôn mê.Bosentan: Nguy cơ gây độc gan, tránh phối hợp. Hạ đường huyết cũng có thể xảy ra.Fluconazol: Làm tăng thời gian bán thải của sulfonylure và khởi phát dấu hiệu hạ đường huyết.Rượu: Uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ hạ đường huyết, có thể gây hôn mê.Thuốc chẹn beta, clonidin, reserpin, guanethidin và thuốc cường giao cảm: Che dấu triệu chứng hạ đường huyết như đánh trống ngực, nhịp tim nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc làm tăng tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của hạ đường huyết. Cần theo dõi đường huyết thường xuyên, đặc biệt khi bắt đầu điều trị.Các thuốc có thể tăng tác dụng hạ đường huyết: Steroid đồng hóa, bezafibrat, cloramphenicol, clofibrat, co-trimoxazol, dẫn xuất coumarin, disopyramid, fenfluramin, fluoxetin, gemfibrozil, guanethidin, heparin, thuốc ức chế MAO, NSAIDs, oxpentifyllin (ngoài đường uống, liều cao), phenylbutazon, phosphamid, probenecid, kháng sinh quinolon, salicylat, sulphinpyrazon, các hợp chất tetracyclin và sulfonamid tác dụng kéo dài.Các thuốc khác có thể làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glibenclamid: Acetazolamid, thuốc chẹn kệnh calci, cimetidin, dizoxid, glucagon, isoniazid, acid nicotinic (liều cao), estrogen, progestogen, các dẫn chất phenothiazin, phenyltoin, ranitidin, rifampicin, những thuốc lợi tiểu thải trừ muối, thuốc cường giao cảm, hormon thyroid và liều cao thuốc nhuận tràng.Desmopressin: Giảm tác dụng chống lợi tiểu của desmopressin.Tương tác với tất cả các thuốc trị đái tháo đườngDanazol: Nếu không thể tránh khỏi phối hợp, hướng dẫn bệnh nhân tự kiểm tra đường huyết. Có thể chỉnh liều trong và sau khi ngưng danazol.Clorpromazin: Liều cao (100 mg/ngày) làm tăng cao nồng độ glucose trong máu (do giảm tiết insulin).Corticosteroid (glucocorticoid), tetracosactid (tại chỗ và toàn thân): Gây tăng đường huyết kèm ketosis. Có thể hiệu chỉnh liều trong và sau khi điều trị corticosteroid.Thuốc chủ vận beta 2: Làm tăng đường huyết.Thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril): Có thể làm giảm đường huyết.
Bảo quản
Để nơi khô, dưới 30⁰C. Tránh ánh sáng.

Nhóm sản phẩm:

Tên sản phẩm:

Thuốc Hasanbest 500/2,5 Hasan điều trị đái tháo đường tuýp 2 (2 vỉ x 15 viên)

Thương hiệu:

No Brand

Giá bán:

48.000 

Nhà bán hàng:

Địa chỉ bán hàng:

32 đường 30/4, Phường Quyết Thắng - Biên Hòa - Đồng Nai

Đánh giá

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Hasanbest 500/2,5 Hasan điều trị đái tháo đường tuýp 2 (2 vỉ x 15 viên)”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *