Thuốc Hyzaar 50/12,5mg MSD điều trị tăng huyết áp (3 vỉ x 10 viên)
Mô tả tóm tắt
Hyzaar 50/12,5 là thuốc kết hợp giữa losartan (50mg) và hydrochlorothiazide (12.5mg), được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và giảm nguy cơ bệnh tim mạch ở người có phì đại tâm thất trái. Thuốc có tác dụng hạ huyết áp hiệu quả nhờ cơ chế ức chế thụ thể angiotensin II và lợi tiểu.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thành phần
Thông tin thành phần Hàm lượng
Losartan Potassium 100mg
Hydrochlorothiazide 12.5mg
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Hyzaar 50/12,5 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Tăng huyết áp: HYZAAR 50/12,5 dùng để điều trị tăng huyết áp ở người bệnh thích hợp với cách điều trị phối hợp này.
Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái. HYZAAR 50/12,5 là phối hợp giữa losartan (COZAAR) và hydrochlorothiazide. Ở những người bệnh tăng huyết áp và phì đại tâm thất trái, losartan thường được phối hợp với hydrochlorothiazide, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và tử vong do các bệnh này, được tính bằng tỷ lệ gộp về tử vong do tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim ở những người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái.
Dược lực học
Losartan – hydrochlorothiazide
Các thành phần của HYZAAR 50/12,5 đã chứng tỏ có tác dụng cộng thêm trong hạ huyết áp, làm giảm huyết áp tốt hơn từng thành phần riêng rẽ. Tác dụng này được cho là kết quả của các tác dụng hỗ trợ lẫn nhau của cả hai thành phần.
Hơn thế nữa, do tác dụng lợi niệu, hydrochlorothiazide làm tăng hoạt tính renin huyết tương, làm tăng sự tiết aldosterone, giảm kali huyết thanh, và tăng mức angiotensin II. Sử dụng losartan sẽ ngăn chặn tất cả các tác dụng sinh lý của angiotensin II và thông qua ức chế aldosterone có thể có xu hướng mất kali liên quan đến thuốc lợi niệu.
Losartan được chứng minh có tác dụng bài tiết axit uric niệu ở mức nhẹ và thoáng qua. Hydrochlorothiazide được chứng minh có gây tăng chút ít axit uric; sự kết hợp giữa losartan và hydrochlorothiazide có xu hướng làm giảm chứng tăng axit uric huyết do tác dụng của thuốc lợi niệu này.
Sử dụng kết hợp losartan và hydrochlorothiazide làm tăng hiệu lực chống tăng huyết áp.
Tác dụng chống tăng huyết áp của Hyzaar 50/12,5 được duy trì trong thời gian 24 giờ. Trong các nghiên cứu lâm sàng kéo dài ít nhất một năm, hiệu quả trong điều trị tăng huyết áp được đảm bảo duy trì với trị liệu liên tục.
Mặc dù làm giảm đáng kể huyết áp, việc sử dụng Hyzaar 50/12,5 không có tác động đáng kể về mặt lâm sàng đối với nhịp tim. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sau 12 tuần điều trị với losartan 50mg/hydrochlorothiazide 12,5mg, huyết áp tâm trương thời điểm đáy đo ở tư thế ngồi giảm xuống trung bình tới 13,2 mmHg.
Hyzaar 50/12,5 có hiệu quả giảm huyết áp ở cả nam giới và phụ nữ, người da đen và các chủng tộc khác và cả ở nhóm người trẻ (< 65 tuổi) và cao tuổi (≥ 65 tuổi), và có hiệu quả ở tất cả các mức độ cao huyết áp.
Losartan
Losartan là một chất ức chế thụ thể angiotensin II (týp AT1) dùng đường uống. Angiotensin II liên kết với thụ thể AT1 thấy ở nhiều mô (ví dụ như cơ trơn mạch, tuyến thượng thận, thận và tim) và thúc đẩy nhiều hoạt động sinh học quan trọng, bao gồm co mạch và tiết aldosterone.
Angiotensin II cũng kích thích tăng sinh tế bào cơ trơn. Trên cơ sở sự gắn kết và các thử nghiệm sinh học dược lý, angiotensin II liên kết chọn lọc với thụ thể AT1. Trong in vitro và in vivo, cả losartan và chất chuyển hóa axit carboxylic có hoạt tính dược lý của nó (E-3174) đều chặn tất cả các hoạt động sinh lý có liên quan của angiotensin II, bất kể nguồn gốc và con đường tổng hợp.
Trong khi sử dụng losartan, sự loại bỏ phản hồi âm tính của angiotensin II đối với sự tiết renin sẽ dẫn đến tăng hoạt tính renin trong huyết tương. Tăng hoạt tính renin trong huyết tương dẫn đến tăng angiotensin II trong huyết tương.
Ngay cả với những hiện tượng này, thì hoạt tính chống tăng huyết áp và kiềm chế nồng độ aldosterone huyết tương vẫn được duy trì, cho thấy khả năng chẹn có hiệu quả đối với thụ thể angiotensin II.
Losartan gắn kết có chọn lọc với thụ thể AT1 và không gắn kết hay chẹn các thụ thể hormone khác hoặc kênh trao đổi ion khác có vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch.
Hơn thế nữa, losartan không làm ức chế ACE (kininase II) – enzyme làm thoái hóa bradykinin. Vì vậy, những tác động không liên quan trực tiếp đến việc chẹn thụ thể AT1 ví dụ như tiềm lực tác động qua trung gian bradykinin hoặc sinh phù nề (losartan 1,7%, placebo 1,9%) thì không liên quan đến losartan.
Losartan đã được chứng minh có tác dụng ngăn chặn các đáp ứng đối với angiotensin I và angiotensin II mà không ảnh hưởng đến đáp ứng bradykinin, đây là một phát hiện thống nhất với cơ chế hoạt động đặc trưng của losartan.
Trái lại, các chất ức chế men chuyển ACE đã được chứng minh có tác dụng ngăn chặn các đáp ứng đối với angiotensin I và tăng cường đáp ứng đối với bradykinin mà không làm thay đổi đáp ứng với angiotensin II, là dấu hiệu phân biệt dược lực học giữa losartan và các chất ức chế men chuyển ACE.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp không bị đái tháo đường có protein-niệu, việc sử dụng losartan kali làm giảm đáng kể protein-niệu, phân suất bài tiết albumin và IgG. Losartan duy trì tốc độ lọc cầu thận và giảm phân suất lọc. Nhìn chung, losartan gây giảm axit uric huyết thanh (thường < 0,4mg/dl) duy trì lâu dài trong các trị liệu mạn tính.
Losartan không tác dụng lên phản xạ tự động và không có tác dụng duy trì lên norepinephrine huyết tương.
Ở những bệnh nhân bị suy chức năng tâm thất trái, liều 25mg và 50mg losartan có tác động tích cực trên huyết động và thần kinh thể dịch đặc trưng bởi sự tăng chỉ số tim và giảm áp suất mao mạch phổi bít, sức cản mạch hệ thống, áp suất động mạch hệ thống trung bình và nhịp tim, giảm mức aldosterone và norepinephrine tuần hoàn. Tai biến hạ huyết áp là phụ thuộc liều sử dụng ở những bệnh nhân bị suy tim này.
Sử dụng losartan 50 – 100mg ngày một lần có tác dụng hạ huyết áp cao hơn đáng kể so với captopril 50 – 100mg dùng ngày một lần. Tác dụng hạ huyết áp của losartan 50mg tương tự như của enalapril 20mg dùng ngày một lần.
Tác dụng hạ huyết áp của losartan 50 – 100mg dùng ngày một lần tương đương với atenolol 50 – 100mg dùng ngày một lần. Tác dụng của losartan 50 – 100mg dùng ngày một lần cũng tương đương với felodipine 5 – 10mg phóng thích kéo dài khi sử dụng trên bệnh nhân tăng huyết áp cao tuổi (≥ 65 tuổi) sau 12 tuần điều trị.
Losartan có hiệu quả như nhau trên bệnh nhân tăng huyết áp nam, nữ và ở người trẻ (< 65 tuổi) cũng như người già (≥ 65 tuổi). Mặc dù losartan có tác dụng hạ huyết áp với tất cả bệnh nhân các chủng tộc, nhưng giống như các thuốc khác có tác dụng lên hệ thống rennin-angiotensin, những bệnh nhân tăng huyết áp là người da đen có đáp ứng trung bình đối với trị liệu đơn losartan thấp hơn so với bệnh nhân không phải người da đen.
Nghiên cứu LIFE
Nghiên cứu đánh giá giảm các tiêu chí trên tăng huyết áp khi can thiệp bằng losartan (Losartan Intervention For Endpoint reduction in hypertension – LIFE) là một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù ba, có so sánh với nhóm chứng được tiến hành trên 9.193 người bệnh tăng huyết áp, tuổi từ 55 đến 80 có bằng chứng phì đại thất trái trên điện tâm đồ. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên vào nhóm dùng losartan 50mg hoặc atenolol 50mg mỗi ngày một lần.
Nếu không đạt được huyết áp mục tiêu (<140/90 mmHg), thì trước hết thêm hydrochlorothiazide (12,5mg) và khi cần thì tăng liều losartan hoặc atenolol lên 100mg, uống mỗi ngày một lần. Khi cần, có thể dùng thêm các thuốc hạ huyết áp khác để đạt mức huyết áp mong muốn, ngoại trừ thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng angiotensin II hoặc chẹn beta.
Thời gian theo dõi trung bình là 4,8 năm.
Tiêu chí chính phối hợp tỷ lệ mắc và tử vong do tim mạch được đánh giá bằng sự giảm tỷ lệ phối hợp các biến cố tử vong do tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Huyết áp giảm đáng kể đến mức tương đương ở cả hai nhóm điều trị.
Điều trị với losartan làm giảm 13,0% nguy cơ (p = 0,021, 95% khoảng tin cậy 0,77 – 0,98) so với người bệnh dùng atenolol trên những người bệnh đạt được tiêu chí chính.
Điều này chủ yếu là do giảm tỷ lệ đột quỵ. Điều trị với losartan làm giảm đến 25% nguy cơ đột quỵ so với atenolol (p=0,001, 95% khoảng tin cậy 0,63 – 0,89). Tỷ lệ tử vong do tim mạch và nhồi máu cơ tim không khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm điều trị.
Hydrochlorothiazide
Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của nhóm thiazide còn chưa được biết. Thiazide thường không có tác dụng đến huyết áp bình thường.
Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi niệu và hạ huyết áp. Có tác dụng trên cơ chế tái hấp thu điện giải ở ống lượn xa. Hydrochlorothiazide làm tăng bài tiết natri và chloride ở mức xấp xỉ tương đương nhau. Tiểu ra natri, có thể kèm theo hiện tượng mất kali và bicarbonate.
Sau khi dùng đường uống, các thuốc lợi niệu bắt đầu có tác dụng sau 2 giờ, đạt đỉnh sau khoảng 4 giờ và kéo dài trong khoảng 6 – 12 giờ.
Dược động học
Hấp thu
Losartan
Sau khi dùng đường uống, losartan được hấp thu tốt và trải qua giai đoạn chuyển hóa lần đầu tạo thành chất chuyển hóa axit carboxylic có hoạt tính và các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác. Sinh khả dụng toàn thân của losartan xấp xỉ 33%. Nồng độ đỉnh trung bình đạt được sau 1 giờ (losartan) và 3 – 4 giờ (chất chuyển hóa hoạt tính). Không có tác dụng đáng kể nào về mặt lâm sàng đối với các dữ liệu về nồng độ trong huyết tương của losartan khi thuốc này được sử dụng cùng một bữa ăn chuẩn.
Hydrochlorothiazide
Sau khi uống, hydrochlorothiazide hấp thu tương đối nhanh. Mức độ hấp thu là khoảng 65 – 75% liều sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ này có thể giảm ở bệnh nhân suy tim.
Phân bố
Losartan
Cả losartan và chất chuyển hóa hoạt tính đều gắn kết ≥ 99% với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Thể tích phân bố losartan là 34 lít. Các nghiên cứu trên chuột cống chỉ ra rằng losartan qua màng máu não rất ít, thậm chí không có.
Hydrochlorothiazide
Hydrochlorothiazide đi qua nhau thai nhưng không qua màng máu não, và được tiết vào sữa mẹ.
Chuyển hóa
Losartan
Khoảng 14% liều losartan dùng đường truyền tĩnh mạch hoặc uống được chuyển đổi thành chất chuyển hóa hoạt tính. Sau khi dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch losartan kali có chất đánh dấu 14C, hoạt tính phóng xạ trong huyết tương tuần hoàn được quy là do losartan và chất chuyển hóa hoạt tính của nó. Sự chuyển đổi tối thiểu losartan thành chất chuyển hóa hoạt tính được thấy ở khoảng 1% cá thể nghiên cứu.
Ngoài chất chuyển hóa có hoạt tính, còn hình thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính, bao gồm hai chất chuyển hóa chủ yếu được hình thành bởi sự hydroxyl hóa của chuỗi cạnh butyl và một chất chuyển hóa nhỏ là một glucuronide N-2 tetrazole.
Thải trừ
Losartan
Độ thanh thải huyết tương của losartan vào khoảng 600mL/phút và chất chuyển hóa hoạt tính của nó là 50mL/phút. Độ thanh thải ở thận của losartan khoảng 74mL/phút và chất chuyển hóa hoạt tính của nó là 26 mL/phút.
Khi sử dụng losartan đường uống, khoảng 4% liều được tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi, và khoảng 6% liều được tiết qua nước tiểu ở dạng chất chuyển hóa hoạt tính. Dược động học của losartan và chất chuyển hóa hoạt tính của nó tuyến tính với losartan kali uống ở liều từ ít hơn cho đến 200mg.
Sau khi dùng đường uống, nồng độ huyết tương của losartan và chất chuyển hóa của nó giảm nhiều lần với thời gian bán hủy cuối ở mức lần lượt là khoảng 2 giờ (losartan) và 6 – 9 giờ (chất chuyển hóa của nó). Trong khi dùng liều losartan 100mg ngày một lần, cả losartan lẫn chất chuyển hóa hoạt tính của nó đều không tích lũy đáng kể trong huyết tương.
Cả bài tiết ở mật và ở thận đều đóng góp vào quá trình đào thải losartan và các chất chuyển hóa của nó. Sau khi dùng liều uống losartan có chất đánh dấu 14C ở người, khoảng 35% hoạt tính phóng xạ được thu nhận nguyên vẹn ở nước tiểu và 58% ở phân.
Hydrochlorothiazide
Hydrochlorothiazide không được chuyển hóa mà thải trừ nhanh chóng ở thận. Khi mức huyết tương kéo dài trong tối thiểu 24 giờ, thời gian bán hủy trong huyết tương đã được quan sát nằm trong khoảng từ 5,6 – 14,8 giờ. Ít nhất 61% liều uống được thải trừ ở dạng không thay đổi trong vòng 24 giờ.
Đặc tính trên bệnh nhân
Losartan – Hydrochlorothiazide
Nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính, cũng như độ hấp thu hydrochlorothiazide ở bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi không có khác biệt đáng kể so với bệnh nhân trẻ tuổi.
Losartan
Sau khi dùng đường uống ở những bệnh nhân bị xơ gan do nghiện rượu ở mức nhẹ và trung bình, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa hoạt tính của nó gấp 5 lần (losartan) và 1,7 lần (chất chuyển hóa hoạt tính) so với người tình nguyện khỏe mạnh trẻ tuổi.
Cả losartan và chất chuyển hóa hoạt tính của nó đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
Cách dùng
Cách dùng
Dùng đường uống. Có thể uống Hyzaar 50/12,5 cùng các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng
Bệnh tăng huyết áp
Liều khởi đầu và duy trì thông thường là uống mỗi ngày một lần, mỗi lần một viên Hyzaar 50/12,5mg (losartan 50mg/hydrochlorothiazide 12,5mg). Đối với những người bệnh không đáp ứng đủ với Hyzaar 50/12,5mg, có thể tăng liều lên losartan 100mg và hydrochlorothiazide 25mg mỗi ngày uống một lần, hoặc mỗi ngày uống một lần 2 viên Hyzaar 50/12,5mg.
Liều tối đa là losartan 100mg và hydrochlorothiazide 25mg mỗi ngày uống một lần, hoặc mỗi ngày uống một lần 2 viên Hyzaar 50/12,5mg. Nhìn chung, tác dụng điều trị tăng huyết áp đạt được trong vòng ba tuần đầu điều trị.
Hyzaar 50/12,5mg không nên sử dụng cho những người bệnh mất thể tích dịch tuần hoàn (ví dụ những người điều trị bằng thuốc lợi niệu liều cao).
Hyzaar 50/12,5 không được khuyến nghị sử dụng cho những người bệnh bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 30 mL/phút) hoặc những người bệnh bị suy gan.
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu Hyzaar 50/12,5mg cho người bệnh cao tuổi. Không nên sử dụng losartan 100mg và hydrochlorothiazide 25mg là liều khởi đầu cho nhóm người bệnh này.
Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái
Liều khởi đầu thông thường là 50mg losartan, mỗi ngày uống một lần. Nếu không đạt được mức huyết áp mục tiêu với liều losartan 50mg, thì có thể điều chỉnh liều bằng cách sử dụng phối hợp losartan với hydrochlorothiazide liều thấp (12,5mg) và nếu cần thiết có thể tăng liều lên mức losartan 100mg/hydrochlorothiazide 12,5mg, mỗi ngày uống một lần.
Hyzaar 50/12,5mg và losartan 100mg/hydrochlorothiazide 25 mg là các công thức phù hợp ở những người bệnh cần sử dụng losartan phối hợp với hydrochlorothiazide.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có thông tin đặc hiệu về điều trị khi dùng quá liều Hyzaar 50/12,5. Phương pháp điều trị là chữa triệu chứng và hỗ trợ. Cần ngừng ngay Hyzaar 50/12,5 và theo dõi kỹ người bệnh. Các biện pháp được đề nghị là gây nôn nếu vừa mới uống HYZAAR 50/12,5, bù nước, cân bằng điện giải, xử trí hôn mê gan, xử trí tình trạng giảm huyết áp theo các quy trình thông thường.
Losartan
Dữ liệu trên người về quá liều còn hạn chế. Biểu hiện có thể hay gặp nhất về quá liều là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có khi gặp tim đập chậm do kích thích dây phó giao cảm (dây thần kinh phế vị). Khi hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, cần có biện pháp điều trị hỗ trợ.
Không thể loại bỏ losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc này bằng lọc máu.
Hydrochlorothiazide
Những dấu hiệu và triệu chứng chung nhất về quá liều thuốc lợi niệu này là giảm các điện giải (hạ kali máu, hạ clo máu, hạ natri máu) và mất nước do lợi niệu mạnh. Nếu phối hợp với digitalis, thì tình trạng giảm kali máu có thể làm cho loạn nhịp tim trầm trọng thêm.
Chưa xác định được mức độ loại bỏ của hydrochlorothiazide bằng thẩm phân lọc máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Hyzaar 50/12,5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Losartan
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu.
Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, đau ngực.
Cơ xương: Chuột rút, đau lưng, đau chân, đau cơ.
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
Tâm thần: Mất ngủ.
Thận, tiết niệu: Suy giảm chức năng thận, suy thận.
Hô hấp, ngực, trung thất: Ho, nhiễm trùng đường hô hấp trên, sung huyết mũi, viêm xoang.
Khảo sát: Tăng kali máu, giảm nhẹ khối hồng cầu và huyết sắc tố, hạ đường huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Huyết học: Thiếu máu, ban xuất huyết HenochSchönlein, mảng xuất huyết, tan huyết.
Tim: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng, đau vùng xương ức, đau thắt ngực, block nhĩ thất độ II, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tim đập nhanh, loạn nhịp tim (rung nhĩ, nhịp chậm xoang, mạch nhanh, nhịp nhanh thất, rung thất).
Tai và mê đạo: Chóng mặt, ù tai.
Mắt: Nhìn mờ, bỏng rát/đau nhức mắt, viêm kết mạc, giảm thị lực.
Tiêu hóa: Táo bón, đau răng, khô miệng, đầy hơi, viêm dạ dày, nôn mửa, táo bón.
Toàn thân: Phù mặt, phù, sốt.
Chuyển hóa, dinh dưỡng: Biếng ăn, gút.
Cơ xương: Đau tay, sưng khớp, đau đầu gối, đau cơ xương, đau vai, cứng khớp, đau khớp, viêm khớp, lao xương khớp, đau cơ xơ, yếu cơ.
Thần kinh: Bồn chồn, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại, biên, run, đau nửa đầu, ngất.
Tâm thần: Lo âu, rối loạn lo âu, rối loạn hoảng sợ, lú lẫn, trầm cảm, giấc mộng bất thường, rối loạn giấc ngủ, ngủ gà, suy giảm trí nhớ.
Thận, tiết niệu: Tiểu đêm, tiểu lắt nhắt, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Sinh sản và ngực: Giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương liệt dương.
Hô hấp, ngực và trung thất: Khó chịu ở họng, viêm họng, viêm thanh quản, khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, tắc nghẽn đường hô hấp.
Mạch: Viêm mạch.
Khảo sát: Văng nhẹ urea và creatinine trong huyết thanh.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR <1/1000
Miễn dịch: Mẫn cảm: Phản ứng phản vệ, phù mạch bao gồm phù thanh quản và thanh môn làm khó thở và/hoặc phù mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi, một số những bệnh nhân này trước đây đã từng bị chứng phù mạch với những thuốc khác có chất ức chế ACE.
Rất hiếm gặp
Khảo sát: Tăng men gan và bilirubin.
Chưa rõ tần suất
Huyết học: Giảm tiểu cầu.
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Toàn thân: Triệu chứng giống cúm, mệt mỏi.
Gan: Bất thường chức năng gan.
Cơ xương: Tiêu cơ vân.
Hệ thần kinh: Rối loạn vị giác.
Mạch: Hạ huyết áp tư thế liên quan đến liều lượng.
Khảo sát: Hạ natri máu.
Hydrochlorothiazide
Thường gặp, ADR> 1/100
Thần kinh: Đau đầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Huyết học: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, bạch huyết thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, purpura, giảm tiểu cầu.
Chuyển hóa: Biếng ăn, tăng đường huyết, tăng axit uric máu, giảm kali máu, giảm natri máu.
Mắt: Nhìn bị mờ thoáng qua, chứng thấy sắc vàng.
Mạch: Viêm mạch hoại tử (viêm mạch, viêm mạch da).
Hô hấp, ngực và trung thất: Suy hô hấp bao gồm viêm phổi kẽ và trung thất phù phổi.
Tiêu hóa: Viêm tuyến nước bọt, co thắt, kích ứng dạ dày, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
Gan: Vàng da (ứ mật trong gan), viêm tụy.
Da: Mẫn cảm với ánh sáng, mày đay, hoại tử độc tính lớp biểu bì.
Cơ xương: Chuột rút.
Thận, tiết niệu: Glucose niệu, viêm thận kẽ, rối loạn chức năng thận, suy thận.
Toàn thân: Sốt, chóng mặt.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR <1/1000
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Chưa rõ tần suất
Da: Lupus ban đỏ.
Hyzzar 50/12,5
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR <1/1000
Gan mật: Viêm gan.
Khảo sát: Tăng kali máu, tăng ALT.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Hyzaar 50/12,5 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với losartan, các dẫn chất sulfonamid (như hydrochlorothiazide) hoặc với bất kỳ tá dược nào của sản phẩm này.
Hạ kali máu hoặc tăng calci máu kháng trị.
Suy gan nặng; ứ mật và các rối loạn tắc nghẽn đường mật.
Hạ natri máu khó kiểm soát.
Tăng uric máu có triệu chứng/bệnh gút.
Ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ (xem Thận trọng khi sử dụng).
Suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 30 mL/phút).
Vô niệu.
Dùng Hyzaar 50/12,5 đồng thời với các thuốc có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 mL/phút/1,73m2) (xem Tương tác thuốc và Dược lực học).
Thận trọng khi sử dụng
Losartan
Phù mạch
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng, và/hoặc lưỡi) nên được theo dõi chặt chẽ (xem tác dụng phụ).
Hạ huyết áp và giảm thể tích nội mạch
Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt sau liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích và/hoặc giảm natri do liệu pháp lợi niệu mạnh, chế độ ăn kiêng hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn. Các tình trạng này cần phải được điều chỉnh trước khi bắt đầu dùng Hyzaar 50/12,5 (xem liều dùng và cách dùng, chống chỉ định).
Mất cân bằng điện giải
Mất cân bằng điện giải thường xảy ra ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh tiểu đường, và cần được xử lý. Vì vậy, cần phải kiểm soát chặt chẽ nồng độ kali trong huyết tương và độ thanh thải creatinine, đặc biệt là các bệnh nhân bị suy tim và có độ thanh thải creatinine từ 30 – 50 mL/phút.
Không dùng đồng thời các thuốc lợi niệu giữ kali, thuốc bổ sung kali và các chất thay thế muối có chứa kali với losartan/hydrochlorothiazide (xem tương tác thuốc).
Suy giảm chức năng gan
Dựa trên dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ losartan trong huyết tương tăng lên đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, nên sử dụng thận trọng HYZAAR 50/12,5 ở bệnh nhân có tiền sử suy gan nhẹ đến trung bình.
Chưa có kinh nghiệm điều trị với losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Do vậy, chống chỉ định dùng HYZAAR 50/12,5 ở bệnh nhân suy gan nặng (xem liều dùng và cách dùng, chống chỉ định, dược động học).
Suy giảm chức năng thận
Do hậu quả ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, đã có báo cáo về những thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận (đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, như bệnh nhân bị suy tim nặng, hoặc bị rối loạn chức năng thận từ trước).
Cũng như các thuốc khác tác động lên hệ renin-angiotensin-aldosteron, đã có báo cáo về tăng urê máu và creatinin huyết thanh ở người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận, những thay đổi chức năng thận này có thể hồi phục được khi ngừng thuốc.
Nên thận trọng khi sử dụng losartan ở người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận.
Ghép thận (Renal transplantation)
Chưa có kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân mới được ghép thận.
Cường aldosteron nguyên phát
Bệnh nhân bị cường aldosterone nguyên phát thường không đáp ứng với thuốc điều trị tăng huyết áp tác động thông qua ức chế hệ renin-angiotensin. Do vậy, không dùng HYZAAR 50/12,5 cho các bệnh nhân này.
Bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não
Như với bất kỳ tác nhân làm hạ huyết áp, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ mạch vành tim và mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.
Suy tim
Cũng như các thuốc tác động lên hệ renin-angiotensin, có nguy cơ hạ huyết áp động mạch nặng, và suy thận (thường cấp tính) ở những bệnh nhân bị suy tim, có hoặc không có suy thận.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
Như các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng đối với những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Khác biệt sắc tộc
Theo quan sát đối với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, losartan và các chất đối kháng angiotensin khác dường như ít hiệu quả trong việc giảm huyết áp ở người da đen hơn ở người không phải da đen, có thể vì mức renin thấp thường phổ biến hơn trong dân số da đen bị tăng huyết áp.
Phụ nữ có thai
Không nên dùng các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRA) trong khi mang thai. Trừ khi việc tiếp tục trị liệu với AIIRA được coi là cần thiết, các bệnh nhân dự định có thai nên được chuyển sang liệu pháp điều trị chống tăng huyết áp khác đã thiết lập được hồ sơ an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai.
Khi phát hiện có thai, điều trị bằng các AIIRA nên dừng lại ngay lập tức, và, nếu thích hợp, nên bắt đầu một liệu pháp thay thế (xem chống chỉ định, thận trọng khi sử dụng, thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú).
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS)
Đã có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE, các chất chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết, và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp).
Do vậy, việc ức chế kép hệ RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các chất ức chế men chuyển ACE, các chất chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren không được khuyến cáo (xem tương tác thuốc, dược lực học).
Nếu liệu pháp phong tỏa kép được xem là thực sự cần thiết, liệu pháp này chỉ được tiến hành dưới sự giám sát chuyên môn và phải kiểm tra chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời các chất ức chế men chuyển ACE với các chất chẹn thụ thể angiotensin II ở những bệnh nhân bị bệnh thận đái tháo đường.
Hydrochlorothiazide
Hạ huyết áp và mất cân bằng dịch/điện giải
Như với mọi thuốc trị tăng huyết áp, có thể gặp hạ huyết áp triệu chứng ở một số người bệnh. Cần quan sát ở người bệnh những dấu hiệu lâm sàng về mất cân bằng dịch hoặc điện giải như giảm thể tích, giảm natri máu, giảm clo máu nhiễm kiềm, giảm magnesi máu hoặc giảm kali máu có thể xảy ra trong khi bị tiêu chảy hoặc nôn xảy đi xảy lại.
Cần xét nghiệm điện giải trong huyết thanh thường kỳ với những khoảng cách thời gian thích hợp với những người bệnh này. Hạ natri máu do pha loãng có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị phù trong thời tiết nóng.
Tác dụng trên chuyển hóa và nội tiết
Dùng thiazide có thể làm giảm sự dung nạp glucose. Nếu cần có thể tiến hành điều chỉnh liều lượng thuốc điều trị đái tháo đường, kể cả insulin (xem tương tác thuốc). Đái tháo đường tiềm ẩn có thể bộc lộ trong quá trình điều trị với thiazide.
Thiazide có thể làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu và gây tăng calci huyết thanh nhẹ và gián đoạn. Tăng calci – máu rõ rệt có thể là hậu quả của tăng năng tuyến cận giáp trạng thể ẩn. Cần ngừng dùng thiazide trước khi tiến hành các thử nghiệm về chức năng tuyến cận giáp.
Dùng thuốc lợi niệu thiazide có thể làm tăng cholesterol và triglyceride.
Thiazide có thể làm tăng acid uric máu và/hoặc gây bệnh gút ở một số người. Vì losartan làm giảm acid uric máu nên phối hợp losartan với hydrochlorothiazide sẽ làm giảm sự tăng acid uric gây nên do thuốc lợi niệu này.
Suy gan
Nên thận trọng khi dùng thiazide ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc bệnh gan tiến triển, vì có thể gây ứ mật trong gan, và vì thay đổi nhỏ của sự cân bằng dịch và điện giải có thể thúc đẩy hôn mê gan.
Chống chỉ định dùng HYZAAR 50/12,5 ở những bệnh nhân bị suy gan nặng (xem chống chỉ định, dược động học).
Những thận trọng khác
Ở người dùng thiazide, có gặp những phản ứng quá mẫn dù có hoặc không có tiền sử về dị ứng hoặc hen phế quản. Có gặp cơn kịch phát hoặc hoạt hóa lupus ban đỏ hệ thống sau khi dùng thiazide.
Tá dược
Thuốc có chứa lactose. Các bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzyme Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Sử dụng ở trẻ em
Chưa xác định được độ an toàn và hiệu lực của thuốc với trẻ em.
Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm HYZAAR 50/12,5 trong tử cung:
Nếu thiểu niệu hoặc hạ huyết áp xảy ra, chú ý trực tiếp vào việc hỗ trợ huyết áp và tưới máu thận. Có thể cần phải truyền thay máu hoặc thẩm phân như một biện pháp để làm đảo ngược tình trạng hạ huyết áp và/hoặc thay cho chức năng thận bị rối loạn.
Sử dụng ở người cao tuổi
Trong các nghiên cứu lâm sàng, chưa thấy khác biệt có ý nghĩa về hiệu quả và độ an toàn của HYZAAR 50/12,5 giữa người cao tuổi (≥ 65 tuổi) với người trẻ tuổi hơn (< 65 tuổi).
Chủng tộc
Theo nghiên cứu can thiệp bằng losartan để giảm hậu quả trên người bệnh tăng huyết áp (Losartan Intervention For Endpoint reduction in hypertension – LIFE), không áp dụng kết luận về lợi ích trên tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch của nhóm dùng losartan so với nhóm dùng atenolol trên người bệnh da đen bị tăng huyết áp và phì đại thất trái, mặc dù đều đạt được hiệu quả hạ áp cho cả hai nhóm người bệnh da đen được điều trị.
Nhìn chung, trong cả quần thể nghiên cứu LIFE (n = 9.193), ở nhóm điều trị bằng losartan, tổng hợp các biến cố tiên phát, bao gồm các tỷ lệ tử vong do tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim, giảm được 13,0% (p = 0,021) so với nhóm dùng atenolol.
Trong nghiên cứu này, so với atenolol, losartan giảm được nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch trên người bệnh không phải da đen bị tăng huyết áp có phì đại thất trái (n = 8.660) được đo lường bằng biến cố tiên phát gồm tỷ lệ tử vong do tim mạch, đột quỵ, và nhồi máu cơ tim (p = 0,003).
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, người bệnh da đen được điều trị bằng atenolol lại ít có nguy cơ bị các biến cố tiên phát hơn so với người bệnh da đen được điều trị bằng losartan (p = 0,03).
Trong phân nhóm người bệnh da đen (n = 533; chiếm 6% trong nghiên cứu LIFE), gặp 29 biến cố tiên phát trong số 263 người bệnh được điều trị bằng atenolol (11%, 25,9 cho 1000 người bệnh-năm) và 46 biến cố tiên phát trong số 270 người bệnh (17%, 41,8 cho 1000 người bệnh-năm) được điều trị bằng losartan.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý rằng có thể bị chóng mặt hoặc buồn ngủ khi sử dụng liệu pháp chống tăng huyết áp, đặc biệt khi khởi đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
Thời kỳ mang thai
Các thuốc tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin có thể gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Hyzaar 50/12,5 càng sớm càng tốt.
Mặc dù chưa có kinh nghiệm về sử dụng Hyzaar 50/12,5 ở người mang thai, nhưng các nghiên cứu trên động vật với losartan kali đã chứng minh thuốc gây tổn hại cho thai và động vật sơ sinh, có khi tử vong, cơ chế được coi như thông qua tác động trên hệ renin-angiotensin.
Ở người, sự tưới máu thận của thai nhi phụ thuộc vào sự phát triển của hệ renin-angiotensin được bắt đầu từ quý hai của thai kỳ; như vậy, nguy cơ với thai sẽ tăng, nếu mẹ dùng Hyzaar 50/12,5 trong quý hai và quý ba của thai kỳ.
Việc sử dụng các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai, làm tăng bệnh tật và tử vong ở thai và trẻ sơ sinh.
Kết quả thiểu ối có thể liên quan với giảm sản phổi và biến dạng bộ xương ở thai. Các tác dụng phụ có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh bao gồm giảm sản xương sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Hyzaar 50/12,5 càng sớm càng tốt.
Những kết quả có hại trên thường liên quan với việc sử dụng những thuốc này trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ. Hầu hết các nghiên cứu dịch tễ học khảo sát các bất thường ở thai sau khi phơi nhiễm thuốc chống tăng huyết áp sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ đã không phân biệt các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Việc xử trí thích hợp tăng huyết áp ở người mẹ trong khi mang thai là điều quan trọng để tối ưu hóa kết quả cho cả mẹ và thai.
Trong trường hợp đặc biệt khi không có phương pháp điều trị thay thế nào thích hợp cho việc trị liệu bằng thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin đối với một bệnh nhân riêng biệt, phải báo cho người mẹ biết về nguy cơ có thể xảy ra đối với thai.
Cần thực hiện kiểm tra siêu âm hàng loạt để đánh giá môi trường trong màng ối. Ngừng dùng Hyzaar 50/12,5 nếu quan sát thấy thiểu ối trừ khi thuốc này được xem là thuốc cứu mạng sống cho người mẹ. Xét nghiệm thai có thể thích hợp, dựa trên tuần tuổi thai.
Tuy nhiên bác sĩ và bệnh nhân nên biết rằng thiểu ối có thể không biểu lộ cho đến sau khi thai đã bị tổn thương kéo dài không thể hồi phục. Cần theo dõi chặt chẽ những trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm Hyzaar 50/12,5 trong tử cung về các biểu hiện hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali huyết.
Thiazide qua được hàng rào rau thai và xuất hiện ở máu dây rốn. Không khuyến cáo dùng thuốc lợi niệu cho người khỏe mạnh mang thai và việc này có thể đưa cả mẹ và thai tới những rủi ro không cần thiết, như bệnh vàng da của thai và sơ sinh, chứng giảm tiểu cầu và có thể cả những phản ứng có hại khác đã gặp ở người lớn.
Thuốc lợi niệu không dự phòng được sự phát triển của nhiễm độc thai nghén và không có bằng chứng đáng tin cậy cho thấy thuốc lợi niệu có ích để điều trị nhiễm độc thai nghén.
Thời kỳ cho con bú
Các chất đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs)
Vì chưa có thông tin liên quan đến việc sử dụng Hyzaar 50/12,5 trong thời kỳ cho con bú, không nên dùng Hyzaar 50/12,5, và nếu thích hợp, nên dùng liệu pháp thay thế mà đã thiết lập được hồ sơ an toàn hơn trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non.
Hydrochlorothiazide
Một lượng nhỏ hydrochlorothiazide được tiết vào sữa người mẹ. Thiazide liều cao gây lợi tiểu mạnh có thể ức chế việc sản xuất sữa. Không khuyến cáo dùng Hyzaar 50/12,5 trong thời kỳ cho con bú. Nếu sử dụng Hyzaar 50/12,5 trong thời kỳ cho con bú, cần dùng liều thấp nhất có thể.
Tương tác thuốc
Losartan
Trong các thử nghiệm về dược động học lâm sàng, chưa xác định được tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng với hydrochlorothiazide, digoxin, warfarin, cimetidine, phenobarbital (xem phần Hydrochlorothiazide: Alcohol, barbiturat hoặc các thuốc gây nghiện ở phần dưới), ketoconazol và erythromycin.
Đã có những báo cáo về việc làm giảm mức độ của các chất chuyển hoá còn hoạt tính của rifampin và fluconazole. Hệ quả lâm sàng của các tương tác này vẫn chưa được đánh giá đầy đủ.
Cũng như với các thuốc khác thuộc nhóm ức chế thụ thể angiotensin II hoặc có tác dụng tương tự, khi dùng kèm với thuốc lợi niệu giữ kali (như spironolacton, triamteren, amiloride), thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối có chứa kali, hoặc các thuốc có khả năng làm tăng kali huyết thanh (ví dụ các thuốc có chứa trimethoprim) đều có thể dẫn tới tăng kali-huyết thanh.
Cũng như các thuốc khác ảnh hưởng lên sự bài tiết natri, cũng có thể làm giảm sự bài tiết lithium. Do đó, nếu dùng muối lithium cùng với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II thì phải theo dõi chặt lượng lithium trong huyết thanh.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) kể cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (chất ức chế COX-2) có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi niệu và các thuốc trị tăng huyết áp khác. Vì thế, tác dụng hạ áp của các chất ức chế thụ thể angiotensin II có thể bị suy giảm bởi các NSAID, kể cả các chất ức chế chọn lọc COX-2.
Ở một số người bệnh bị rối loạn chức năng thận (như bệnh nhân cao tuổi hoặc bị giảm thể tích, bao gồm cả bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu) đã được điều trị bằng các thuốc kháng viêm không steroid trong đó có các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, việc sử dụng đồng thời các chất ức chế thụ thể angiotensin II có thể dẫn đến suy giảm hơn nữa chức năng thận, có thể bao gồm suy thận cấp.
Những tác dụng này thông thường có thể hồi phục. Do vậy, cần thận trọng khi dùng phối hợp này ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.
Việc ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) bằng cách kết hợp các thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc ức chế men chuyển ACE hoặc aliskiren thì đi kèm với tăng nguy cơ gây hạ huyết áp, ngất, tăng kali máu, và thay đổi chức năng thận (kể cả suy thận cấp) so với khi sử dụng đơn trị liệu.
Theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và điện giải trên bệnh nhân sử dụng Hyzaar 50/12,5 và các thuốc khác gây ảnh hưởng tới RAAS. Không được dùng đồng thời aliskiren với Hyzaar 50/12,5 trên bệnh nhân đái tháo đường. Tránh sử dụng aliskiren với Hyzaar 50/12,5 trên bệnh nhân suy thận (GFR < 60mL/phút).
Hydrochlorothiazide
Khi phối hợp, thì những thuốc sau đây có thể tương tác với thuốc lợi tiểu thiazide
Alcohol, barbiturat hoặc thuốc gây nghiện: Làm trầm trọng thêm tác dụng phụ là hạ huyết áp tư thế đứng.
Thuốc hạ đường huyết (insulin và các thuốc uống): Có thể cần điều chỉnh liều lượng thuốc làm hạ đường huyết.
Các thuốc trị tăng huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng.
Cholestyramine và nhựa colestipol: Làm giảm hấp thu hydrochlorothiazide khi có mặt nhựa trao đổi anion. Liều đơn của cholestyramine hoặc nhựa colestipol kết hợp với hydrochlorothiazide và làm giảm hấp thu hydrochlorothiazide qua ống tiêu hóa theo thứ tự là 85% và 43%.
Corticosteroid, ACTH, hoặc glycyrrhizin (tìm thấy trong cam thảo): Làm tăng sự mất điện giải, đặc biệt là giảm kali máu.
Các amin làm co mạch (như adrenaline): Có thể làm giảm đáp ứng với amin làm co mạch, nhưng không đủ căn cứ để ngừng sử dụng.
Thuốc giãn cơ loại không khử cực (như tubocurarin): Có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
Lithium: Thuốc lợi niệu làm giảm độ thanh thải của thận với lithium và tạo nguy cơ cao về độc tính của lithium, vì vậy không nên phối hợp. Đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng lithium trước khi dùng các chế phẩm này.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm các chất ức chế cyclooxygenase-2: Ở một số người bệnh, dùng thuốc chống viêm không steroid kể cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 sẽ làm giảm tác dụng của thiazide về lợi niệu, thải natri và điều trị tăng huyết áp.
Tương tác với các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm
Do tác dụng lên chuyển hóa calci, nên thiazide có thể có tương tác với các thử nghiệm về chức năng tuyến cận giáp trạng (xem phần thận trọng khi sử dụng).
Khả năng sinh sản của nam và nữ
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản được thực hiện với vildagliptin trên chuột ở các liều gấp 200 lần liều dùng ở người đã cho thấy không có bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản hay phát triển phôi sớm do vildagliptin. Khả năng sinh sản của chuột đực và chuột cái không bị ảnh hưởng bởi metformin khi dùng liều cao 600mg/kg/ngày, liều xấp xỉ gấp ba lần liều hàng ngày tối đa được khuyến cáo dùng cho người dựa trên so sánh về diện tích bề mặt cơ thể. Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng sinh sản ở người được thực hiện với Galvus Met.
Tương tác thuốc
Galvus Met
Không có tương tác dược động học có ảnh hưởng đến lâm sàng khi dùng vildagliptin (100mg ngày một lần) với metformin hydrochlorid (1000mg ngày một lần). Tương tác thuốc đối với mỗi thành phần trong Galvus Met đã được nghiên cứu rộng rãi. Tuy nhiên, dùng đồng thời các hoạt chất này cho bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng và trong khi dùng rộng rãi trên lâm sàng đã không thấy có tương tác không mong muốn nào.
Sau đây trình bày thông tin hiện có về mỗi hoạt chất (vildagliptin và metformin).
Vildagliptin
Vildagliptin có khả năng tương tác thuốc yếu. Vì vildagliptin không phải là một cơ chất của enzym cytochrom P (CYP)450, không ức chế, cũng không gây cảm ứng các enzym CYP450, nên không tương tác khi dùng phối hợp với các thuốc là cơ chất, chất ức chế hoặc chất gây cảm ứng các enzym này.
Ngoài ra, vildagliptin không ảnh hưởng đến sự thanh thải về chuyển hóa khi dùng phối hợp với các thuốc bị chuyển hóa bởi CYP 1A2, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP2E1 và CYP3A4/5. Các nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc đã được tiến hành với các thuốc thông thường được cùng kê đơn với các trị liệu thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2 hoặc trị liệu thuốc có cửa sổ điều trị hẹp. Kết quả của những nghiên cứu này cho thấy, không có tương tác về mặt lâm sàng với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác (glibenclamid, pioglitazon, metformin hydrochlorid), amlodipin, digoxin, ramipril, simvastatin, valsartan hoặc warfarin sau khi dùng phối hợp với vildagliptin.
Metformin
Những phối hợp không khuyến cáo
Có một nguy cơ cao về nhiễm acid lactic khi nhiễm độc rượu cấp (đặc biệt là trong trường hợp đói, suy dinh dưỡng hoặc suy gan) là do hoạt chất metformin trong Galvus Met. Tránh dùng rượu và các sản phẩm thuốc có cồn.
Các hoạt chất cation thải trừ theo cơ chế bài tiết ở ống thận (ví dụ: cimetidin) có thể tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh hệ thống vận chuyển chung ở ống thận, và vì vậy làm chậm sự thải trừ của metformin. Điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic. Một nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy cimetidine khi dùng 400mg hai lần mỗi ngày làm tăng 50% phơi nhiễm toàn thân metformin (AUC). Vì vậy, nên xem xét việc giám sát chặt chẽ sự kiểm soát đường huyết, sự điều chỉnh liều trong mức liều lượng khuyến cáo và những thay đổi trong điều trị bệnh đái tháo đường khi dùng đồng thời các sản phẩm thuốc cation thải trừ theo cơ chế bài tiết ở ống thận.
Tiêm nội mạch các thuốc cản quang có iod có thể dẫn tới suy thận, làm tích lũy metformin với nguy cơ nhiễm acid lactic. Nên ngừng dùng metformin trước hoặc trong lúc tiến hành, ngừng dùng tiếp 48 giờ tính từ khi tiến hành và chỉ dùng lại sau khi chức năng thận đã được đánh giá lại và thấy là bình thường.
Những phối hợp cần thận trọng khi dùng
Glucocorticoid, chất chủ vận β2 và các thuốc lợi tiểu gây tăng đường huyết nội sinh. Bệnh nhân cần được thông báo và thực hiện việc theo dõi đường huyết thường xuyên hơn, đặc biệt khi bắt đầu điều trị. Liều lượng của Galvus Met có thể cần được điều chỉnh khi dùng đồng thời các thuốc trên và khi ngừng sử dụng chúng nếu cần thiết. Các thuốc ức chế men chuyển (ACE) có thể gây hạ đường huyết. Khi cần thiết, nên điều chỉnh liều lượng của thuốc điều trị đái tháo đường khi dùng cùng hoặc khi ngừng dùng thuốc khác.
Tương tác khác
Một số thuốc có thể ảnh hưởng bất lợi đến chức năng thận, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic, ví dụ thuốc chống viêm không steroid (NSAID), bao gồm thuốc ức chế cyclo-oxygenase (COX) || chọn lọc, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai. Khi bắt đầu hoặc sử dụng những thuốc này kết hợp với các thuốc chứa metformin (như Galvus Met), cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận. Một số thuốc có xu hướng làm tăng đường huyết và có thể dẫn đến mất kiểm soát đường huyết. Những thuốc này bao gồm các thiazid và các thuốc lợi tiểu khác, corticosteroid, phenothiazin, sản phẩm tuyến giáp, estrogen, thuốc tránh thai đường uống, phenytoin, acid nicotinic, thuốc có tác dụng giống thần kinh giao cảm, thuốc chẹn kênh calci và isoniazid. Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ sự kiểm soát đường huyết và khuyến cáo điều chỉnh liều metformin khi dùng hoặc ngừng dùng những thuốc trên đối với những bệnh nhân này.
Có sự tăng nguy cơ nhiễm acid lactic trong ngộ độc rượu cấp tính do metformin (đặc biệt là trong trường hợp đói, suy dinh dưỡng hoặc suy gan). Tránh uống rượu và dùng các thuốc có chứa rượu (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở dưới 30°C, để nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp, phòng chống ẩm.