Hotline: 1800-0027 | Contact@Chothuoctay.com
SẢN PHẨM

Thuốc Linliptin 5mg Điều Trị Đái Tháo Đường Tuýp 2 (Hộp 3 Vĩ x 10 Viên)

Mô tả tóm tắt

Thương hiệu:
No Brand
Giá bán:

Số lượng:
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Khu vực
Biên Hòa - Đồng Nai
Nhà thuốc Ngọc Thu
32 đường 30/4, Phường Quyết Thắng - Biên Hòa - Đồng Nai
Hotline
Chat tư vấn

Sản phẩm liên quan

Mô tả chi tiết

Thành phần
Thông tin thành phần: Linagliptin 5mg
Công dụng
Chỉ địnhĐược chỉ định điều trị đái tháo đường tuýp 2 bệnh nhân trưởng thành phối hợp với chế độ ăn kiêng và tập thể dục nhằm cải thiện kiểm soát đường huyết: Đơn trị liệu: Khi metformin không phù hợp do không dung nạp hoặc chống chỉ định do suy giảm chức năng thận.Trị liệu phối hợp: Kết hợp với các thuốc khác điều trị đái tháo đường, kể cả insulin, khi các thuốc này không thể kiểm soát đường huyết đầy đủ.Dược lực họcLinagliptin là chất ức chế enzym DPP-4 một loại enzym tham gia vào quá trình bất hoạt hormon incretin GLP-1 và GIP (glugacon-like peptid-1, glucose-dependent insulinotropic polypeptide). Những hormon này bị phân hủy nhanh bởi enzym DPP-4. Cả hai hormon incretin đều tham gia vào điều hòa sinh lý để cân bằng nồng độ glucose. Incretin được tiết ra ở nồng độ thấp trong suốt cả ngày và tăng ngay sau ăn. GLP-1 và GIP làm tăng sinh tổng hợp và bài tiết insulin từ các tế bào beta tuyến tụy khi nồng độ đường huyết bình thường và tăng cao. Hơn nữa GLP-1 cũng làm giảm tiết glucagon từ các tế bào alpha tuyến tụy, dẫn đến giảm bài tiết glucose tại gan. Linagliptin liên kết thuận nghịch rất hiệu quả với DPP-4 và do đó dẫn đến sự gia tăng bền vững và kéo dài nồng độ incretin hoạt động. Linagliptin làm tăng tiết insulin phụ thuộc glucose và làm giảm tiết glucagon do đó dẫn đến việc cải thiện tổng thể trong cân bằng glucose. Linagliptin liên kết có chọn lọc với DPP-4 và có độ chọn lọc gấp 10.000 lần so với DPP-8 hoặc DPP-9 trên in vitro.Dược động họcHấp thụ:Sinh khả dụng tuyệt đối của linagliptin khoảng 30%. Uống cùng với bữa ăn giàu chất béo kéo dài thời gian để đạt Cmax gần 2 giờ và giảm Cmax xuống 15% nhưng không ảnh hưởng đến AUC từ 0-72 giờ. Không có ảnh hưởng trên lâm sàng về sự thay đổi của Cmax và Tmax được ghi nhận; do đó linagliptin có thể được uống cùng hoặc xa bữa ăn. Phân bố:Kết quả của việc gắn kết vào mô, thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định sau một liều tiêm tĩnh mạch 5 mg linagliptin cho các đối tượng khỏe mạnh là khoảng 1,110 lít, cho thấy linagliptin phân bố rộng rãi đến các mô. Sự gắn kết vào protein huyết tương của linagliptin phụ thuộc vào nồng độ, giảm từ khoảng 99% ở nồng độ 1 nmol/l đến 75- 89% ở nồng độ = 30 nmol/l, phản ánh độ bão hòa khi gắn với DPF-4 với sự gia tăng nồng độ linagliptin. Ở nồng độ cao, nơi DPP-4 bão hòa hoàn toàn, 70-80% linagliptin được gắn kết với các protein huyết tương khác so với DPP-4, do đó 30-20% không có trong huyết tương. Chuyển hóa: Sau khi uống liều linagliptin 10 mg có gắn đồng vị phóng xạ, khoảng 5% liều được bài tiết trong nước tiểu. Quá trình chuyển hóa đóng một vai trò thứ cấp trong việc thải trừ linagliptin. Một chất chuyển hóa chính có nồng độ khoảng 13,3% liều linagliptin ở trạng thái ổn định được phát hiện là không có hoạt tính và do đó không góp phần vào hoạt tính ức chế DPP-4 của linagliptin. Thải trừ: Sau khi dùng liều linagliptin đường uống có gắn đồng vị [14C] cho các đối tượng khỏe mạnh, khoảng 85% đồng vị phóng xạ khi uống đã được loại bỏ trong phân (80%) hoặc nước tiểu (5%) trong vòng 4 ngày sau khi uống thuốc. Độ thanh thải thận ở trạng thái ổn định là khoảng 70 ml/phút. Đối tượng đặc biệt- Suy thận: Một nghiên cứu dùng đã liều đã được tiến hành để đánh giả dược động học của linagliptin (liều 5 mg) ở những bệnh nhân có mức độ suy thận mạn tính khác nhau so với các đối tượng bình thường. Nghiên cứu bệnh nhân suy thận phân loại trên cơ sở đó thanh thải creatinin: nhẹ (50 đến < 80 ml/phút), trung bình (30 đến < 50 ml/phút), và nặng (< 30 ml/phút), cũng như bệnh nhân bị suy thận giai đoạn cuối phải chạy thận nhân tạo. Ngoài ra bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 2 và suy thận nặng (30 ml/ phút) được so sánh với bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có chức năng thận bình thường. Trong điều kiện trạng thái ổn định, nồng độ linagliptin ở bệnh nhân suy thận nhẹ tương đương với các đối tượng khỏe mạnh. Trong suy thận vừa, nồng độ linagliptin tăng khoảng 1,7 lần. Nồng độ ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 với suy thận nặng tăng khoảng 1,4 lần so với bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có chức năng thận bình thường. AUC ở trạng thái ổn định của linagliptin ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối tương ứng với bệnh nhân suy thận vừa hoặc nặng. Ngoài ra, linagliptin được dự đoán không thể loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc. Do đó, không cần điều chỉnh liều linagliptin ở những bệnh nhân có bất kỳ mức độ suy thận nào. – Suy gan: Ở bệnh nhân không đái tháo đường suy gan vừa, nặng, nhẹ (theo phân loại Child-Pugh), AUC và Cmax của linagliptin tương tự với người khỏe mạnh sau khi dùng đa liều linagliptin 5 mg. Không cần điều chỉnh liều linagliptin cho bệnh nhân đái tháo đường bị suy gan nhẹ, trung bình hoặc nặng. – Chỉ số khối cơ thể (BMI): Không cần điều chỉnh liều dựa trên chỉ số BMI. BMI không có ảnh hưởng làm sáng đến dược động học của linagliptin dựa trên phân tích dược động học dân số của dữ liệu lâm sàng pha I và pha II. Các thử nghiệm lâm sàng trước khi được cấp phép lưu hành đã được thực hiện với chỉ số BMI tương ứng 40 kg/m2. – Giới tính: Không cần điều chỉnh liều lượng dựa trên giới tính. Giới tính không có ảnh hưởng lâm sàng liên quan đến dược động học của linagliptin dựa trên phân tích dược động học dân số của dữ liệu lâm sàng pha I và pha II. – Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều dựa trên tuổi lên đến 80 tuổi, vì tuổi tác không có ảnh hưởng lâm sàng liên quan đến dược động học của linagliptin dựa trên phân tích dược động học dân số của dữ liệu lâm sàng pha I và pha II. Những người già hơn (65 đến 80 tuổi, bệnh nhân già nhất tham gia nghiên cứu là 78 tuổi) có nồng độ linagliptin trong huyết tương tương đương so với những người trẻ hơn.Cách dùng Thuốc Linliptin 5mgCó thể uống cùng hoặc xa bữa ăn ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày.Liều dùngUống 5mg mỗi ngày một lần. Khi linagliptin được dùng chung với metformin, nên duy trì liều dùng của metformin và dùng đồng thời với linagliptin. Sử dụng liều thấp sulphonylurea hay insulin khi phối hợp với linagliptin nhằm giảm nguy cơ hạ đường huyết. Bệnh nhân suy ganKhông cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.Bệnh nhân suy thậnKhông cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.Bệnh nhân cao tuổiKhông cần thiết điều chỉnh liều theo độ tuổi. Tuy nhiên, dữ liệu làm sáng còn hạn chế đối với bệnh nhân trên 80 tuổi. Trẻ emTrẻ em và thanh thiếu niên: An toàn và hiệu quả của linagliptin chua được thiết lập.Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.Làm gì khi dùng quá liều?Triệu chứng:Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng tiến hành trên người tình nguyện khỏe mạnh, liều đơn lên tới 600mg linagliptin (tương đương với 120 lần liều khuyến cáo) được dung nạp tốt. Chưa có kinh nghiệm sử dụng liều cao hơn 600mg ở người.Tình trạng hạ đường huyết không xảy ra với metformin hydrochloride liều lên tới 85g mặc dù có xảy ra tình trạng nhiễm toan acid lactic. Liều cao metformin hydrochloride hoặc các yếu tố nguy cơ đi kèm có thể dẫn đến trình trạng nhiễm toan acid lactic. Nhiễm toan acid lactic là một cấp cứu nội khoa và phải được điều trị tại bệnh viện.Điều trị:Trong trường hợp quá liều, nên tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường, ví dụ: loại bỏ thuốc chưa được hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng và tiến hành các biện pháp điều trị cần thiết. Biện pháp hiệu quả nhất để loại bỏ lactate và metformin hydrochloride là lọc thận.Làm gì khi quên 1 liều?Nếu quên một liều thuốc, cần uống ngay khi bệnh nhân nhớ ra.Tuy nhiên, không nên dùng liều gấp đôi cùng một thời điểm. Trong trường hợp đó, nên bỏ qua liều đã quên.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Linliptin 5mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):Tác dụng không mong muốn được báo cáo thường gặp nhất là ""hạ đường huyết"" khi kết hợp ba thuốc linagliptin, metformin với sulphonylurea là 14,8% so với 7,6% ở giả dược. Trong các nghiên cứu đối chứng giả dược, 4,9% bệnh nhân dùng linagliptin bị hạ đường huyết. Trong số này có 4,0% nhẹ, 0,9% trung bình và 0,1% được phân loại là nghiêm trọng. Viêm tụy được báo cáo thường xuyên hơn ở những bệnh nhân dùng ngẫu nhiên linagliptin (7 trường hợp trong số 6.580 bệnh nhân dùng linagliptin so với 2 trường hợp ở 4.383 bệnh nhân dùng giả dược). Các tác dụng không mong muốn (ADR) được phân loại theo tần số: Rất thường gặp (ADR = 1/10), thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 < ADR <1/100), hiếm gặp (1/10.000 < ADR <1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000), chưa biết đến (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có).
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.Chống chỉ địnhQuá mẫn với hoạt chất linagliptin và/hoặc metformin hay với bất kỳ tá dược nào của thuốcĐái tháo đường nhiễm toan xê tônTiền hôn mê đái tháo đườngSuy thận trung bình (giai đoạn 3b) và nặng hoặc rối loạn chức năng thận (CrCl < 45 mL/phút hoặc eGFR < 45 mL/phút/1,73m2)Các tình trạng cấp tính có nguy cơ ảnh hưởng đến chức năng thận như: mất nước, nhiễm khuẩn nặng, sốc, sử dụng các thuốc cản quang iod đường tĩnh mạch (xem phần Cảnh báo đặc biệt và thận trọng)Bệnh có thể gây thiếu oxy ở mô (đặc biệt các bệnh cấp tính hoặc tình trạng xấu đi của bệnh mạn tính) như: suy tim mất bù, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim gần đây, sốcSuy ganNgộ độc rượu cấp tínhNghiện rượuThận trọng khi sử dụngKhông sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 hoặc người bệnh tiểu đường bị toan máu do nhiễm ceton. Hạ đường huyết Đơn trị liệu bằng linagliptin cho thấy tỷ lệ hạ đường huyết tương đương với giả dược. Trong các thử nghiệm lâm sàng của linagliptin trong liệu pháp kết hợp với các thuốc không gây hạ đường huyết (metformin), tỷ lệ hạ đường huyết được báo cáo với linagliptin tương tự những bệnh nhân dùng giả dược.Khi linagliptin kết hợp sulphonylura (khi đã dùng metformin), tỷ lệ hạ đường huyết tăng lên so với giả dược.Sulphonylurea và insulin được biết là gây hạ đường huyết. Do đó, cẩn thận trọng khi dùng linagliptin kết hợp với sulphonylurea và/hoặc insulin. Có thể xem xét giảm liều sulphonylurea hoặc insulin. Viêm tụy cấpSử dụng các chất ức chế DPP-4 có liên quan đến nguy cơ tiến triển viêm tụy cấp. Theo báo cáo sau khi lưu hành linagliptin đã có những tác dụng ngoại ý của viêm tụy cấp. Bệnh nhân cần được thông báo và các triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp. Nếu nghi ngờ viêm tụy nên ngưng thuốc; nếu xác định bị viêm tụy cấp, không nên sử dụng. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy. Bệnh da bọng nước PemphigoldĐã có báo cáo bệnh da bọng nước ở bệnh nhân dùng linagliptin. Nếu nghi ngờ có bệnh da bọng nước nên ngưng thuốc.Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thaiCó rất ít dữ liệu về việc sử dụng linagliptin trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới đặc tính trên khả năng sinh sản. Như một biện pháp phòng ngừa, tốt hơn là tránh sử dụng linagliptin trong khi mang thai.Phụ nữ cho con búDữ liệu dược động học trên động vật cho thấy có sự bài tiết linagliptin chất chuyển hóa trong sữa. Không thể loại trừ nguy cơ cho trẻ bú sữa mẹ. Việc ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng linagliptin dựa vào lợi ích của việc cho con bú và lợi ích điều trị cho người mẹ.Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy mócLinagliptin không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên bệnh nhân nên được cảnh báo với nguy cơ hạ đường huyết đặc biệt là khi kết hợp với sulphonylurea và/hoặc insulin.
Tương tác thuốc
Đánh giá tương tác thuốc in vitro:Linagliptin là một chất ức chế dựa trên cơ chế từ yếu đến trung bình và ức chế cạnh tranh yếu đối với CYP isoenzym CYP3A4, nhưng không ức chế các isozym CYP khác. Thuốc không phải là chất gây cảm ứng với các CYP isozym.Linagliptin là một cơ chất P-glycoprotein và ức chế sự vận chuyển digoxin qua trung gian P-glycoprotein với hoạt lực thấp. Dựa trên các kết quả này và các nghiên cứu về tương tác thuốc in vivo, linagliptin được xem là ít có khả năng gây ra tương tác với các cơ chất P-gp khác.Đánh giá tương tác thuốc in vivo:Dữ liệu lâm sàng trình bày dưới đây cho thấy nguy cơ tương tác có ý nghĩa lâm sàng do sử dụng các thuốc đồng thời là thấp. Không ghi nhận được tương tác đáng kể trên lâm sàng đòi hỏi phải hiệu chỉnh liều.Linagliptin không có ảnh hưởng lâm sàng liên quan đến dược động học của metformin, glibenclamide, simvastatin, pioglitazone, warfarin, digoxin hay các thuốc tránh thai đường uống, điều này cung cấp bằng chứng in vivo cho thấy xu hướng ít gây tương tác thuốc với các cơ chất của CYP3A4, CYP2C9, CYP2C8, P-glycoprotein và chất vận chuyển cation hữu cơ (organic cationic transporter- OCT).
Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.

Nhóm sản phẩm:

Tên sản phẩm:

Thuốc Linliptin 5mg Điều Trị Đái Tháo Đường Tuýp 2 (Hộp 3 Vĩ x 10 Viên)

Thương hiệu:

No Brand

Giá bán:

Nhà bán hàng:

Địa chỉ bán hàng:

32 đường 30/4, Phường Quyết Thắng - Biên Hòa - Đồng Nai

Đánh giá

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Linliptin 5mg Điều Trị Đái Tháo Đường Tuýp 2 (Hộp 3 Vĩ x 10 Viên)”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *