Thuốc Minirin Melt 60mcg điều trị đái tháo nhạt (30 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thuốc Minirin Melt 60mcg
Thành phần
MINIRIN® Melt Oral Lyophilisate 60 mcg:
Mỗi viên đông khô dạng uống chứa 60 mcg desmopressin (dạng base tự do), được thêm dưới dạng desmopressin acetate.
Tá dược: gelatin, mannitol, axit citric (dạng khan).
Công dụng
Chỉ định
– Điều trị đái tháo nhạt trung ương.
– Điều trị đái dầm ban đêm tiên phát (từ 5 tuổi) ở những bệnh nhân có khả năng cô đặc nước tiểu bình thường.
– Điều trị triệu chứng tiểu đêm ở người lớn có liên quan đến chứng đa niệu ban đêm, chẳng hạn như sự sản xuất nước tiểu vượt quá dung lượng của bàng quang.
Dược lực học
Hoạt chất Desmopressin là 1 đồng đẳng về cấu tạo của hormon tuyến yên nhiên arginine vasopressin. Điểm khác nhau là tại chỗ khử amin của cystein cùng với việc thay thế L-arginine là D-arginine. Việc này dẫn tới thời gian tác động kéo dài hơn đáng kể với hoàn toàn không có tác động làm tăng huyết áp tại những liều được sử dụng ở lâm sàng.
Một số thử nghiệm lâm sàng dùng thuốc trong điều trị biểu hiện tiểu đêm cho thấy bao gồm:
– Giảm tối thiểu 50% về số trung bình của số lần phải tiểu đêm đã đạt được trên 39% bệnh nhân khi sử dụng desmopressin so với 5% người bệnh lúc dùng giả dược (p < 0.0001).
– Trị số trung bình của số lần phải tiểu mỗi đêm giảm 44% khi sử dụng desmopressin so với 15% khi sử dụng giả dược (p < 0,0001).
– Thời gian trung bình ở giấc ngủ ban đầu không bị tỉnh giấc tăng 64% khi sử dụng desmopressin so với 20% khi sử dụng giả dược (p < 0.0001).
– Thời gian trung bình ở giấc ngủ ban đầu không bị tỉnh giấc tăng 2 giờ khi sử dụng desmopressin so với 31 phút khi sử dụng giả dược (p < 0,0001).
Dược động học
Sinh khả dụng tuyệt đối của Desmopressin sau sử dụng đặt dưới lưỡi viên Minirin Melt theo liều 200, 400 với 800 mcg là 0,25%. Nồng độ cao nhất đạt được là 14, 30 với 65 pg/mL sau khi sử dụng liều tương ứng 200, 400 với 800 mcg. Thời gian dài nhất ghi nhận được là 0,5 đến 2,0 giờ sau khi sử dụng
Khả năng phân bố của desmopressin được mô tả hiệu quả nhất bởi 1 mô hình phân bố 2 ngăn có thể tích phân bố ở pha thải trừ là 0,3 đến 0,5 lít/kg.
Quá trình chuyển hóa của desmopressin in vivo chưa tiến hành nghiên cứu. Những nghiên cứu khi chuyển hóa của desmopressin tại vi lạp thể gan bệnh nhân in vitro đã chứng minh không có lượng đáng kể được chuyển hóa qua gan bởi hệ thống cytochrome P450. Vì vậy, quá trình chuyển hóa tại gan người in vivo nhờ hệ thống cytochrome P450 không có khả năng xuất hiện.
Sự thanh thải toàn phần của desmopressin đã được quan sát đến 7,6 lít/giờ. Nửa đời thải trừ được ước tính tới 2,8 giờ. Trên các đối tượng khỏe mạnh, lượng bài tiết không thay đổi là 52%.
Cách dùng
– Thuốc được đặt dưới lưỡi, thuốc sẽ tự tan mà không cần nước.
– Ảnh hưởng của thức ăn: Sự thu nhận thức ăn có thể làm giảm cường độ và thời gian tác động kháng bài niệu ở những liều thấp của desmopressin (xem phần tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
– Trong trường hợp các dấu hiệu và triệu chứng giữ nước và/hoặc giảm natri máu (nhức đầu, buồn nôn/ nôn, tăng cân, và co giật trong những trường hợp nặng) phải ngừng điều trị cho đến khi bệnh nhân hồi phục hoàn toàn. Khi việc điều trị được tiếp tục trở lại, hạn chế dịch nên được thực hiện nghiêm ngặt (xem phần Cảnh báo đặc biệt và thận trọng sử dụng).
– Nếu không đạt được hiệu quả lâm sàng đầy đủ trong vòng 4 tuần sau khi đã điêu chỉnh liều thích hợp nên ngưng dùng thuốc.
Liều dùng
Liều khuyến cáo:
Đái tháo nhạt trung ương:
– Trong đái tháo nhạt, liều dùng tùy theo từng bệnh nhân, tuy nhiên tổng liều ngậm dưới lưỡi mỗi ngày thông thường trong khoảng từ 120 mcg đến 720 mcg.
– Liều khởi đầu thích hợp ở người lớn và trẻ em là 60 mcg đặt dưới lưỡi 3 lần mỗi ngày. Sau đó liều dùng nên được điều chỉnh phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân. Đổi với phần lớn các bệnh nhân, liều duy trì là 60 mcg đến 120 mcg đặt dưới lưỡi 3 lần mỗi ngày.
Đái dầm ban đêm tiên phát:
– Liều khởi đầu khuyến cáo là 120 mcg đặt dưới lưỡi lúc đi ngủ. Nếu liều này không đủ hiệu quả, có thể tăng liều đến 240 mcg đặt dưới lưỡi. Nên theo dõi sự hạn chế dịch. MINIRIN® Melt dùng điều trị cho đến 3 tháng. Nên đánh giá lại việc cần thiết tiếp tục điều trị bằng cách không dùng MINIRIN Mett ít nhất trong 1 tuần.
Chứng tiểu đêm:
– Ở bệnh nhân tiểu đêm, nên sử dụng bảng ghi nhận số lần đi tiểu/ thể tích nước tiểu để chẩn đoán chứng đa niệu ban đêm ít nhất 2 ngày, trước khi bắt đầu điều trị. Sự sản xuất nước tiểu vào ban đêm vượt quá khả năng chứa của bàng quang hoặc vượt quá 1/3 lượng nước tiểu trong 24 giờ được xem là có chứng đa niệu ban đêm. Liều khởi đầu khuyến cáo là 60 mcg đặt dưới lưỡi lúc đi ngủ. Nếu liều này không đủ hiệu quả sau 1 tuần điều trị, có thể tăng liều đến 120 mcg đặt dưới
lưỡi và sau đó tăng lên 240 mcg đặt dưới lưỡi mỗi tuần theo hướng tăng liều. Sự hạn chế dịch nên được theo dõi.
Đối tượng đặc biệt người lớn tuổi:
– Không khuyến cáo bắt đầu điều trị ở bệnh nhân > 65 tuổi. Nếu bác sĩ quyết định bắt đầu điều trị desmopressin cho những bệnh nhân này, lúc đó phải định lượng natri huyết thanh trước khi điều trị và 3 ngày sau khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều và tại các thời điểm khác trong suốt thời gian điều trị khi bác sĩ điều trị cho là cần thiết.
Suy thận: Xem phần chống chỉ định
Suy gan: Xem phần tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác.
Bệnh nhi: Thuốc được chỉ định trong đái tháo nhạt trung ương và chứng tiểu đêm tiên phát (xem phần Tinh chất dược lực học và thông tin liều dùng theo chỉ định ở phần Liều lượng và cách dùngở trên). Liều dùng được khuyến cáo tương tự như của người lớn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không nên sử dụng thuốc Minirin Melt 60mcg cho đối tượng phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Làm gì khi quên 1 liều?
Khi bỏ quên 1 liều sử dụng thuốc Saihasin, bỏ qua liều bị bỏ quên nếu thời gian đã gần với liều dùng tiếp theo.
Tác dụng phụ
Người lớn:
– Dựa vào tần suất các phản ứng phụ được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng được thiết kế ở người lớn với desmopressin uống để điễu trị chứng tiểu đêm (n=1557) kết hợp với kinh nghiệm hậu mãi đối với tất cả chỉ định của người lớn (bao gồm chứng đái tháo nhạt trung ương). Các phản ứng chỉ được quan sát thấy trong giai đoạn hậu mãi được điền vào cột “chưa được ghi nhận” phản ứng phản vệ.
Rất thường gặp (>10%)
– Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu
Thường gặp (1-10%)
– Rối loạn chuyển hóa dinh dưỡng: Hạ máu Natri
– Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt
– Rối loạn mạch: Tăng huyết áp
– Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn (”), Đau bụng (”), Tiêu chảy, Táo bón, Nôn (”)
– Rối loạn thận và đường tiểu: (HLT) Các đường tiểu triệu chứng bàng quang và niệu đạo
– Các rối loạn toàn thân và nơi dùng thuốc: (HLT) Phù, mệt mỏi
Ít gặp (0.1-1%)
– Rối loạn tâm thần: Mất ngủ
– Rối loạn hệ thần kinh: Ngủ gà, dị cảm
– Rối loạn về mắt: Giảm thị lực
– Rối loạn tai và tai trong: Chóng mặt
– Rối loạn tim: Nhịp tim nhanh
– Rối loạn mạch: Giảm huyết áp thế đứng
– Rối loạn hô hấp ngực, trung thất: Khó thở
– Rối loạn tiêu hóa: Loạn tiêu hóa, (HLT), đầy hơi, đầy bụng và trướng bụng
– Rối loạn da và mô dưới da: Đổ mồ hôi, ngứa, phát ban, mề đay
– Rối loạn cơ và mô liên kết: Co cơ, đau cơ
– Các rối loạn toàn thân và nơi dùng thuốc: Khó chịu đau ngực bệnh giống cúm
– Nghiên cứu khác: Tăng cân, Tăng men gan, Giảm Kali máu
Hiếm gặp (0.1-0.01%)
– Rối loạn tâm thần: Lú lẫn
– Rối loạn da và mô dưới da: Viêm da dị ứng
Chưa được ghi nhận
– Rối loạn chuyển hóa dinh dưỡng: Mất nước Tăng Natri máu
– Rối loạn hệ thần kinh: Co giật, Suy nhược Hôn mê
* Hạ Natri máu có thể gây ra nhức đâu, đau bụng, buồn nôn, nôn, tăng cân, hoa mắt, lú lẩn, khó chịu, giảm trí nhớ, chóng mặt, té ngã và co giật trong các trường hợp nặng và hôn mê.
** Chỉ quan sát được trong chỉ định đái tháo nhạt trung ương.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Dựa vào tần suất của các phản ứng phụ được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sảng được thiết lập ở trẻ em và thanh thiếu niên với desmopressin đường uống điều trị chứng đái dầm ban đêm nguyên phát (n=1923). Các phản ứng chỉ quan sát được trong giai đoạn hậu mãi được điền vào cột “chưa được ghi nhận”
Rất thường gặp (>10%)
– Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu
Thường gặp (1-10%)
– Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, Buồn nôn, Nôn, Tiêu chảy
– Rối loạn thận và đường tiểu: (HTL) Các triệu chứng bàng quang và niệu đạo
– Các rối loạn toàn thân tại vị trí dùng thuốc: Phù ngoại biên, mệt mỏi
Ít gặp (0.1-1%)
– Rối loạn tâm thần: Cảm xúc thay đổi thất thường, kích động
– Rối loạn hệ thần kinh: Ngủ gà
– Rối loạn về mạch: Tăng huyết
– Các rối loạn toàn thân tại vị trí dùng thuốc: Dễ bị kích thích
Hiêm gặp (0.1-0.01%)
– Rối loạn tâm thần: (HLT) Các triệu chứng lo lắng, ác mộng, tính tình thất thường
Chưa được ghi nhận
– Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ
– Rối loạn chuyển hóa dinh dưỡng: Hạ Natri máu
– Rối loạn tâm thần: Hành vi bất thường, rối loạn cảm xúc. Trầm cảm , ảo giác, mất ngủ
– Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn tập trung. Tăng hoạt tâm thần vận động, co giật
– Rối loạn hô hấp ngực, trung thất: Chảy máu cam
– Rối loạn da và mô dưới da: Viêm da dị ứng, đổ mồ hôi, phát ban ngứa
* Hạ natri máu có thể gây nhức đầu, đau bụng, nôn, ói, tăng cân, hoa mắt, lú lẫn, khó chịu, giảm trí nhớ, chóng mặt, té ngã và co giật trong những trường hợp nặng và hôn mê.
** Các báo cáo từ hậu mãi tương tự nhau ở trẻ em và trẻ vị thành niên (<18 tuổi).
*** Qúa trình hậu mãi hầu như được báo cáo không kể ở trẻ em và vị thành niên (<18 tuổi)
**** Hậu mãi được báo cáo chủ yếu ở trẻ em (<12 tuổi)
Các đối tượng đặc biệt khác
Những bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân có nồng độ natri huyết thanh trong khoảng thấp hơn giới hạn bình thường có thể có nguy cơ hạ natri máu tăng( xem phần cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng thuốc)
* Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phảo khi sử dụng thuốc
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp sau:
– Chứng khát nhiều do thói quen hoặc do tâm thần (sự sản xuất nước tiểu vượt quá 40 ml/Kg/24 giờ)
– Tiền sử đã biết hay nghỉ ngờ suy tim và các tình trạng khác cần được điều trị bằng thuốc lợi tiểu
– Suy thân trung bình và nặng (độ thanh thải creatinine dưới 50 ml/phút)
– Đã biết hạ natri máu
– Hội chứng tiết hormone chống bài niệu không thích hợp (SIADH).
– Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỹ tá dược nảo của viên đông khô dạng uống MinirinMELT.
Thận trọng khi sử dụng
– Cần đánh giá các bệnh nhân bị tắc nghẽn niệu đạo và rỗi loạn bàng quang nặng trước khi bắt đầu điều trị. Những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân có mức natri huyết thanh ở giới hạn tháp của mức bình thường có thể có nguy cơ giảm natri mau tăng. Nên ngừng điều trị desmopressin trong những bệnh gian phát cáp tính được đặc trưng bởi sự mất cân bằng dịch và/hoặc điện giải (như nhiễm khuẩn toàn thân, sốt, viêm dạ dày ruột).
– Thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng áp lực nội sọ.
– Desmopressin nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân mắt cân bằng dịch và/hoặc điện giải. Cần thận trọng tránh hạ natri máu bao gôm thận trọng đối với sự hạn chế dịch và theo dõi thường xuyên hơn natri huyết thanh khi điều trị đồng thời với các thuốc được biết gây ra Hội chứng tiết hormone chống bài niệu không thích hợp SIADH, như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chất ức chế tái thu nhận chọn lọc serotonine, chlorpromazine va carbamazepine, trong trường hợp điều trị đồng thời với các thuốc NSAIDs.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
– Phụ nữ mang thai: Dữ liệu về một số lượng hạn chế (n=53) của những phụ nữ mang thai bệnh đái tháo nhạt cũng như dữ liệu về một số lượng hạn chế (n=54) của những phụ nữ mang thai bệnh von Willebrand cho thấy không có tác dụng phụ nào của desmopressin tác động trên phụ nữ mang thai hoặc đến sức khỏe của phôi thai/ trẻ sơ sinh. Đến nay, chưa có dữ liệu dich tể khác nào có liên quan. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác hại nào trực tiếp hay gián tiếp đến sự mang thai, sự phát triển của phôi/thai nhi, sự sinh nở hoặc sự phát triển sau khi sinh.
Các nghiên cứu về sự sinh sản chưa được thực hiện. Các phân tích in vitro về các mẫu cotyledon người cho thay chưa có sự vận chuyển desmopressin qua nhau thai khi dùng liều điều trị tương ứng với liều khuyến cáo.
– Phụ nữ cho con bú: Những kết quả từ sự phân tích sữa của những bà mẹ cho con bú có dùng desmopressin liều cao (300 mcg dùng trong mũi), cho thay lượng desmopressin có thễ được chuyển cho trẻ ít hơn lượng cần có để ảnh hưởng đến sự bài niệu.
Tác dụng đến khả năng lái xe và vận hàng máy móc
Thuốc có thể gây ra buồn ngủ và chóng mặt và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tương tác thuốc
– Các chất được biết gây ra hội chứng tiết hormone chống bài niệu không thích hợp (SIADH) như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chất ức chế tái thu nhận chọn lọc serotonine, chlorpromazine và carbamazine cũng như một số thuốc trị tiêu đường nhóm sulfonylurea đặc biệt là chlorpropamide, có thể gây ra tác động kháng bài niệu phụ thêm làm tăng nguy cơ ứ nước/hạ nafri máu (xem phần Cảnh báo đặc biệt và thận trong khi sử dụng).
NSAIDs có thể gây ra sự ứ nước/hạ natri máu (xem phần Cảnh báo đặc biệt và thận trong khi sử dụng).
Điều trị đồng thời với loperamide có thế làm tăng nồng độ desmopressin huyết tương gấp 3 lần, điều này làm tăng nguy cơ giữ nước/hạ natri máu. Mặc dù chưa được nghiên cứu, các thuốc khác làm chậm sự vận chuyễn qua ruột cũng có thé gây ra tác động tương tự. Không chắc desmopressin có tương tác với các thuốc gây ảnh hưởng đến chuyển hóa gan vi desmopressin đã cho thấy không chịu chuyển hóa đáng kể nào ở gan trong các nghiên cứu in vitro cùng với các vi lạp thể ở người. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu chính thức nào về tương tác thuốc in vivo được thực hiện.
Một bữa ăn được chuẩn hóa với 27% mỡ đã làm giảm đáng kể sự hấp thu (mức độ và tốc độ hấp thu) của viên nén MINIRIN. Chưa quan sát thấy tác dụng nào đáng kể về dược lực học (sản xuất nước tiểu hoặc độ thẩm thấu.) Sự thu nhận thức ăn có thể làm giảm cường độ và thời gian tác dụng kháng bài niệu ở các liêu thấp của viên nén.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.