Thuốc nhỏ mắt Dexamoxi 2ml điều trị nhiễm khuẩn (2ml)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Giảm đau, hạ sốt, chống viêm
Ramlepsa 37,5/325mg – Điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng
Nhà thuốc Trung Nguyên Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Được xếp hạng 5.00 5 sao186.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thành phần
Moxifloxacine (dưới dạng moxifloxacin hydrochloride) 5mg/ml.
Dexamethasone phosphate (dưới dạng dexamethasone natri phosphate) 1mg/ml.
Công dụng
Được chỉ định cho:
Các tình trạng mắt viêm đáp ứng với steroid (được chỉ định dùng corticosteroid và nơi có nhiễm vi khuẩn hoặc có nguy cơ nhiễm trùng mắt do vi khuẩn).
Viêm sau phẫu thuật và bất kỳ tình trạng viêm mắt nào khác liên quan đến nhiễm trùng.
Dược lực học
Moxifloxacin:
Moxifloxacin là thuốc kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolone hoạt phổ rộng và có tác dụng diệt khuẩn. Tác dụng diệt khuẩn do cản trở men topoisomerase II và IV. Topoisomerase là những men chủ yếu kiểm soát về định khu (topology) của DNA và giúp sự tái tạo, sửa chữa và sao chép DNA.
Dexamethasone
Dexamethasone là fluomethylprednisolon, glucocorticod tổng hợp, hầu như không tan trong nước.
Dược động học
Moxifloxacin:
Sự hấp thu : Viên moxifloxacin được hấp thu tốt và nhanh chóng ở đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học tuyệt đối khoảng 90% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và các sản phẩm sữa.
Phân bố : Với liều 400 mg uống mỗi ngày một lần, nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương ở giai đoạn ổn định khoảng 3,2mg/l, có được sau khi uống thuốc từ 0,5 đến 4 giờ. Nồng độ đáy trung bình là 0,6mg/l. Nồng độ thuốc trong huyết tương tăng tỉ lệ với liều lượng lên đến liều cao nhất đã thử nghiệm là 800 mg. Giai đoạn ổn định có được trong vòng 3 ngày với liều 400 mg uống mỗi ngày một lần.
Tỉ lệ gắn kết với protein trong máu trung bình khoảng 50% và không phụ thuộc nồng độ. Moxifloxacin phân bố rộng khắp cơ thể, với nồng độ trong mô thường vượt quá nồng độ trong máu.
Nồng độ moxifloxacin tối đa (đỉnh trung bình) ở máu và mô đo được sau khi uống liều 400mg
Chuyển hóa: Moxifloxacin được chuyển hóa bằng cách kết hợp. Hệ thống cytochrome P450 không liên quan đến chuyển hóa moxifloxacin. dạng kết hợp với sulfat (M1) chiếm khoảng 38% liều, được bài tiết chủ yếu trong phân. Khoảng 14% liều uống hoặc tiêm tĩnh mạch biến đổi thành dạng kết hợp glucuronide (M2), được bài tiết hoàn toàn trong nước tiểu.
Bài tiết: Thời gian bán hủy thuốc trong huyết tương khoảng 12 giờ. Khoảng 45% liều moxifloxacin uống hoặc tiêm tĩnh mạch được bài tiết dưới dạng không đổi (khoảng 20% trong nước tiểu và khoảng 25% trong phân).
Dexamethasone:
Hấp thu: Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, cũng hấp thu tốt ở ngay vị trí dùng thuốc. Thuốc được hấp thu cao ở gan, thận và các tuyến thượng thận.Phân bố: Thuốc được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể, thuốc qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua sữa mẹ. Thuốc cũng liên kết với protein huyết tương tới 77% và chủ yếu là albumin.
Chuyển hoá: Thuốc chuyển hoá ở gan chậm.
Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu, hầu hết ở dạng steroid không liên hợp. Thời gian bán thải khoảng 36-54 giờ.
Cách dùng
Thuốc dùng bằng cách nhỏ mắt. Ấn vào ống dẫn lệ hoặc nhắm mắt nhẹ sau khi nhỏ mắt có thể làm giảm hấp thu toàn thân của thuốc qua mắt và giảm tác dụng không mong muốn toàn thân. Nếu đang dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, dùng cách nhau ít nhất 5 phút, thuốc mỡ tra mắt dùng sau cùng.
Liều dùng của thuốc
Phòng chống viêm nhiễm sau phẫu thuật mắt: Nhỏ thuốc vào mắt bắt đầu 1 ngày trước khi phẫu thuật và kéo dài thêm 15 ngày sau khi phẫu thuật.
Phẫu thuật đục thủy tinh thể: 1 giọt/lần x 4 lần/ngày, nhỏ ngay sau phẫu thuật
Phẫu thuật khúc xạ LASIK: 1 giọt/lần x 4 lần/ngày, nhỏ thuốc trong vòng 15 phút sau phẫu thuật.
Nhiễm trùng mắt do vi khuẩn nhạy cảm: 1 giọt/lần x 4 lần/ngày, trong vòng 7 ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Khi có biểu hiện quá liều cần báo ngay cho bác sĩ điều trị biết và đưa bệnh nhân tới bệnh viện để có cách xử lý kịp thời.
Làm gì khi quên 1 liều?
Chưa có ghi nhận
Tác dụng phụ
Ngứa mắt, kích ứng mắt. Sung huyết mắt.
Viêm kết mạc, giảm thị lực, khô mắt, viêm giác mạc, khó chịu ở mắt, cương tụ, đau mắt, ngứa mắt, xuất huyết dưới kết mạc, chảy nước mắt.
Sốt, ho, nhiễm khuẩn, viêm tai giữa, viêm hầu, mẩn đỏ, viêm mũi.
Tăng nhãn áp, glaucoma, tổn thương thần kinh thị, đục thủy tinh thể bao sau, chậm lành vết thương.
Nhiễm khuẩn mắt, nhiễm nấm.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không dùng thuốc theo đường tiêm.
Viêm giác mạc do Herpes simplex.
Bệnh đậu bò (vaccinia), thủy đậu (varicella), nhiễm virus khác ở giác mạc/kết mạc.
Bệnh do nấm của cấu trúc mắt.
Nhiễm khuẩn lao ở mắt.
Glôcôm, bệnh có thể gây mỏng giác mạc hoặc màng cứng của mắt.
Thận trọng khi sử dụng
Mọi thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ và người có chuyên môn.
Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với moxifloxacin hoặc xuất hiện dấu hiệu đầu tiên của viêm gân: ngừng điều trị ngay.
Sử dụng kéo dài có thể dẫn tới tăng nhãn áp và/hoặc glôcôm kèm tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực, giảm thị trường và đục thủy tinh thể dưới bao sau (nguy cơ tăng nhãn áp và/hoặc đục thủy tinh thể tăng ở bệnh nhân dễ nhiễm bệnh).
Cân nhắc khả năng nhiễm nấm ở bệnh nhân loét giác mạc kéo dài.
Với những bệnh làm mỏng giác mạc/củng mạc, đã gặp thuốc gây thủng giác mạc/củng mạc sau khi nhỏ. Sau khi nhỏ, nhìn mờ tạm thời hoặc rối loạn thị lực có thể ảnh hưởng khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các tác dụng tại chỗ ngay sau khi vừa nhỏ mắt (nhìn mờ tạm thời hoặc các rối loạn thị giác) có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, vì thế cần thận trọng khi sử dụng khi đang lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chỉ sử dụng khi lợi ích sử dụng cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai.
Thời kỳ cho con bú
Thận trọng khi dùng thuốc trong thời gian cho con bú, chỉ sử dụng khi lợi ích sử dụng cao hơn nguy cơ có thể xảy
Tương tác thuốc
NSAID tại chỗ (có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương giác mạc).
Bảo quản
Để nơi thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C