Thuốc Nutriflex peri bổ sung dinh dưỡng và chất điện giải (1000ML )
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thành phần
Thành phần: Thành phần của dung dịch truyền Nutriflex Peri 1000ml bao gồm:
Isoleucine hàm lượng 2,34g.
Leucine hàm lượng 3,13g.
Lysine hydrochloride hàm lượng 2,84 g
Các acid amin khác như Methionine, Alanine, Arginine, Histidine, Acid Glutamic,…
Glucose hàm lượng 88 g
Các chất điện giải natri, Kali, Magie, Phosphate, Acetate, Clorid, Canxi.
Cùng với đó là 1 số tá dược và phụ liệu khác hàm lượng vừa đủ.
Chỉ định
Cung cấp cho nhu cầu hàng ngày về năng lượng, amino acid, điện giải và dịch trong nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá cho bệnh nhân bị dị hoá nặng vừa phải, khi nuôi dưỡng theo đường miệng hoặc đường ruột là không thế, không đầy đủ hoặc bị chống chỉ định.
Các đặc tính được lực học
Do được truyền theo đường tĩnh mạch, vì vậy các thành phần trong Nutriflex plus đều sẵn sàng cho việc chuyển hoá ngay lập tức. Chất điện giải có sẵn với đủ số lượng để chống đỡ quá trình sinh hóa lớn khi cần thiết.
Một phần của amino acid được sử dung để tổng hợp protein, các amino acid mà không tham gia vào quá trình tổng hợp protein được chuyển hoá như sau: gốc amino được tách khỏi khung carbon nhờ sự chuyển hoá amin. Chuối carbon cũng được oxy hoá trực tiếp thành COỵ hoặc được sử dung như là chất nền cho sự tấn tạo glucose trong gan. Gốc amino cũng được chuyển hoá trong gan nơi mà chúng được sử dung để tổng hợp ure hoặc các aminoacid không thiết yếu.
Glucose được chuyển hoá thành C02 và H20 theo các đường chuyển hoá đã được biết đến. Một phần glucose được sử dụng cho tổng hợp lipid.
Dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá là cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và tái tạo của mô.
Các amino acid có vai trò quan trọng đặc biệt do đó là những thành phần thiết yếu cho tổng hợp protein. Tuy nhiên, yêu cầu đảm bảo việc sử dụng tối ưu dùng nguồn năng lượng các amino acid. Điều này có thế được thực hiện một phần ở dạng carbonhydrat. Khi glucose được tận dụng trực tiếp, đó là sự lựa chọn carbonhydrat.
Nảng lượng bố sung được cung cấp lí tưởng ở dạng chất béo. Chất điện giải được dùng để duy trì các chức năng chuyển hóa và sinh lí học.
Liều lượng – Cách dùng
Liều dùng phải thích hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.
Liều tối đa hàng ngày 40 ml/kg thể trọng, tương đương với
– 1,92 g amino acid/kg thể trọng 1 ngày
– 6,0 g glucose /kg thể trọng 1 ngày
Được khuyến cáo rằng Nutriflex plus phải được dùng liên tục.
Tốc độ truyền tối đa là 2,0 ml/kg thể trọng 1 giờ, tương đương với
– 0,096 g amino acid /kg thể trọng 1 giờ
– 0,3 g glucose/kg thể trọng 1 giờ
Với bệnh nhân nặng 70 kg tương đương với tốc độ truyền 140 ml1 giờ. Khi đó lượng
amino acid được truyền là 6,72 g/giờ và glucose là 21,0 g/giờ.
Việc điều chỉnh liều theo từng cá thế là cần thiết ở những bện nhân suy gan và thận
(xem phần ”Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Nếu như việc oxy hoá glucose bị suy yếu, có thể gặp trong trường hợp sau phẫu
thuật hoặc giai đoạn sau chấn thương hoặc bị giảm oxy huyết hoặc suy chức năng
cơ quan, lượng glucose đưa vào nên được giới hạn từ 2 – 4 g glucose/kg thể trọng/
ngày. Nống độ đường huyết không nên vượt quá 6,1 mmol/l (110 mg/100 ml).
Nhu cầu thêm về dịch ở trẻ em nên được đáp ứng với lượng dịch bố sung thích
hợp, vì liều Nutriflex plus tối đa hàng ngày trên 40 ml/kg thế trọng/ngày có thế làm
vượt quá liều tối đa hàng ngày của amino acid ở đối tượng này (1,5 – 2,5 g/kg thế
trọng/ngày).
Thời gian sử dụng
Thời gian điều trị cho các chỉ định đưa ra là không bị giới hạn.Trong điều trị dài hạn
với Nutriflex plus, cần thiết phải bố sung thêm năng lượng một cách thích hợp dưới
dạng lipid, các acid béo cần thiết, các nguyên tố vi lượng và vitamin.
Cách dùng
Dùng đường tĩnh mạch.Truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm.
Hướng dẫn sứ dụng, vận chuyển
Ngay trước khi sử dụng, đường hàn bên trong giữa hai buồng mới được mở để
thuốc ở hai buồng được trộn lẫn vào nhau một cách vô trùng.
Lấy túi ra khỏi túi bảo vệ và tiến hành như sau:
– mở rộng túi và đặt lên bề mặt cứng
– bóc tách đường hàn bằng cách ấn bằng cả hai tay
– trộn các thuốc trong túi với nhau.
Sau khi truyền, dung dịch còn thừa không được giữ để dùng lại. Chỉ những dung
dịch tuyệt đối trong ở những túi còn nguyên vẹn mới được sử dung.
Cấu trúc của túi hai buồng cho phép trộn lẫn amino acid, glucose và chất béo ớ
buồng phía dưới. Nếu cần thiết có thể thêm các chất điện giái.Thống thường, các
lưu ý về vấn đề vô khuẩn trong khi trộn lẫn các dung dịch hoặc nhũ tương béo
thành Nutriflex plus cần phải được theo dõi chặt chẽ. Nhũ tương béo có thế được
trộn một cách dễ dàng bằng một kiểu di chuyển đặc biệt.
Quá liều
Sẽ không bị quá liều Nutriflex plus nếu dùng thuốc đúng cách.
Các triệu chứng của quá liều nước và điện giải:
Ư nước ưu trường, mất cân bằng điện giải và phù phối.
Các triệu chứng của quá liều amino acid:
Mất amino acid qua thận cùng với sự mất cân bằng amino acid liên tục, mệt mỏi,
nôn và run rẩy.
Các triệu chứng của quá liều glucose:
Tảng đường huyết, có glucose trong nước tiểu, mất nước, tăng áp lực thẩm thấu,
hôn mê do tăng đường huyết và tăng áp lực thẩm thấu.
Điểu trị:
Ngừng truyền ngay lập tức được chỉ định cho quá liều. Các biện pháp điều trị thêm
tuỳ thuộc vào các triệu chứng riêng biệt và mức độ nặng của chúng. Khi việc truyền
được chỉ định sau khi các triệu chứng đã giảm, khuyến cáo rằng tốc độ truyền nên
được tăng từ từ có kiểm soát theo thời gian.
Chống chỉ định:
Thuốc không được dùng trong những trường hợp sau:
– những sai sót bẩm sinh về chuyển hoá amino acid,
– lượng điện giải trong huyết thanh bị tăng cao bệnh lý,
– chuyển hoá không ổn định (vídụ như đái tháo đường mất bù, nhiễm toan chuyển
hoá),
– hôn mê không rõ nguyên nhân,
– tăng đường huyết không đáp ứng với insulin với liều lên tới 6 đơn vị insulin/giờ,
– suy gan nặng,
– suy thận nặng mà không có liệu pháp thay thế,
– được biết quá mẫn với bất cứthành phần nào của thuốc.
Do thành phần của nó mà thuốc không nên dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em dưới 2 tuổi.
Các chng chỉ định chung cho nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá là:
– tình trạng tuần hoàn không ổn định đe doạ đến tính mang (tình trạng suy kiệt và
sốc),
– giảm oxy mô tế bào,
– ứ nước,
– phù phổicấp,
– suy tim mất bù.
Tác dụng phụ:
Tác dụng không mong muốn với các thành phần của Nutriflex plus là hiếm gặp và thường liên quan đến việc dùng liều không đúng và/hoặc tốc độ truyền. Các tác dụng không mong muốn xuất hiện thường không tiến triển và phục hồi khi ngừng truyền. Buốn nôn hoặc nôn đôi khi có thể xảy ra.Trong trường hợp truyền ép buộc đái nhiều do áp lực thẩm thấu có thể xuất hiện do hậu quả của áp lực thẩm thấu cao.
Nếu những tác dụng phụ này xảy ra thì nên ngừng truyền hoặc nếu thích hợp thì nên truyền tiếp với liều thấp hơn.
Nuối dường ngoài đường tiêu hoá cho những bệnh nhân suy dinh đưỡng hoặc suy kiệt với đúng liều và tốc độ truyền ngay từ đầu mà không có sự bố sung thích hợp kali, magie và photpho có thể dẫn đến hội chứng nuối ăn lại, thế hiện bởi hạ kali huyết, hạ photpho huyết và hạ magie huyết. Các biểu hiện lâm sáng có thế tiến triển trong vòng vài ngày từ khi bắt đầu nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá và có thế bao gồm cả thiếu máu tan huyết do hạ photpho huyết và ngủ lờ mờ. Xem thêm
phần “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”.
Dừng đột ngột việc truyền nhanh glucose trong khi nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá có thể dẫn đến hạ glucose huyết, đặc biệt ở trẻ dưới 3 tuổi và ở bệnh nhân chuyển hoá glucose bị rối loạn.
Thống báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Nền thận trọng trong trường hợp bị tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh.
Củng như với các dung dịch truyền thể tích lớn, Nutriflex plus nên được dùng một cách thận trọng cho bệnh nhân bị suy chức năng tim hoặc thận.
Các rối loạn về chuyển hoá dịch và điện giải (ví dụ như mất nước nhược trường, hạ natri huyết) nên được điều chỉnh trước khi dùng Nutriflex plus.
Truyền quá nhanh có thể dẫn đến quá tải về dịch với nồng độ điện giải trong huyết thanh ở mức bệnh lý, tình trạng ứ nước và phù phổi.
Với những bệnh nhân bị suy thận, liều dùng cần được điều chỉnh một cách thận trong tuỳ theo nhu cầu từng cá nhân, mức độ nặng của bệnh và loại liệu pháp thay
thếthận đang được áp dụng (thầm tách máu, lọc máu, …).
Tương tự như vậy với những bệnh nhân bị suy gan liều dùng cần được điều chỉnh một cách thận trong tuỳ theo nhu cầu từng cá nhân, mức độ nặng của bệnh.
Củng như với tất cả các dung dịch chứa carbohydrat, việc sử dung Nutriflex plus có thể dẫn đến tăng đường huyết. Nông độ glucose trong máu nên được kiểm tra. Nếu có tăng đường huyết thì nên giảm tốc độ truyền hoặc dùng insulin.
Đề tránh xảy ra hội chứng nuôi ăn lại ở những bệnh nhân suy dinh đường hoặc suy
kiệt (xem phần “Tác dụng không mong muốn”), việc dinh dưỡng ngoài đường tiêu
hoá nên được thiết lập từ từ một cách thận trong. Việc thay thế đầy đủ kali, magie và photphat cần được đảm bảo.
Việc truyền tĩnh mạch amino acid đồng thời với việc tăng bài tiết các yếu tố vi lượng qua nước tiểu đặc biệt là đồng và kẽm. Điều này nên được xem xét trong liều dùng
Bảo quản
Thuốc nên được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, để xa tầm với của trẻ. Điều kiện bảo quản thích hợp là dưới 30 độ C. Giữ túi trong thùng carton, tránh ánh sáng.