Thuốc Paracetamol Kabi 1000mg Fresenius Kabi giúp giảm đau, hạ sốt (48 chai x 100ml)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thành phần
Thông tin thành phần
Acetaminophen :1000 mg
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Paracetamol Kabi 1000 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
-Điều trị ngắn hạn đau vừa, đặc biệt là đau sau phẫu thuật.
-Điều trị ngắn hạn tình trạng sốt.
-Đường tĩnh mạch được sử dụng khi trên lâm sàng cần giảm đau ngay hoặc hạ sốt khẩn cấp hoặc không thể dùng được các đường dùng khác.
Dược lực học
Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid-base, không gây kích ứng, loét hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylate. Tác dụng của paracetamol trên hoạt tính cyclooxygenase chưa được biết đầy đủ. Với liều 1g/ngày paracetamol là một thuốc ức chế cyclooxygenase yếu.
Tác dụng ức chế của paracetamol trên cyclooxygenase – 1 yếu. Paracetamol thường được chọn làm thuốc giảm đau và hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi và ở người có chống chỉ định dùng salicylat hoặc NSAID khác, như người bị hen, có tiền sử loét dạ dày tá tràng và trẻ em.
Paracetamol không có tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Với liều điều trị, paracetamol chuyển hóa chủ yếu qua phản ứng liên hợp sulfat và glucuronid. Một lượng nhỏ thường chuyển thành một chất chuyển hóa độc, N-acetyl-p-benzoquinonimin (NAPQI). NAPQI được khử độc bằng glutathion và đào thải vào nước tiểu hoặc mật.
Khi chất chuyển hóa không được liên hợp với glutathion sẽ gây độc cho các tế bào gan và gây hoại tử tế bào. Paracetamol thường an toàn khi dùng với liều điều trị, vì lượng NAPQI được tạo thành tương đối ít và glutathion tạo thành trong tế bào gan đủ liên hợp với NAPQI. Tuy nhiên, khi quá liều hoặc đôi khi với liều thường dùng ở một số người nhạy cảm (như suy dinh dưỡng, hoặc tương tác thuốc, nghiện rượu, cơ địa di truyền), nồng độ NAPOI có thể tích lũy gây độc cho gan.
Paracetamol Kabi 1000 cho tác dụng giảm đau bắt đầu 5 – 10 phút sau khi sử dụng. Hiệu quả giảm đau tối đa đạt được trong khoảng 1 giờ và thường giữ hiệu quả giảm đau từ 4 đến 6 giờ.
Paracetamol Kabi 1000 làm hạ sốt trong vòng 30 phút sau khi sử dụng. Tác dụng hạ sốt được giữ trong ít nhất 6 giờ.
Dược động học
Người lớn
Hấp thu
Dược động học của paracetamol sau khi dùng 1 liều đơn và nhắc lại trong vòng 24 giờ là tuyến tính cho tới 2g.
Sinh khả dụng của paracetamol sau khi truyền 500mg và 1g cũng giống như khi truyền 1g và 2g propacetamol (tương ứng với 500mg và 1g paracetamol).
Nông độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được ở thời điểm cuối đợt truyền 15 phút khi truyền 500mg và 1g paracetamol tương ứng là khoảng 15µg/ml và 30µg/ml.
Phân bố
Thể tích phân bố của paracetamol vào khoảng 1l/kg. Paracetamol không gắn nhiều với protein huyết tương (khoảng 10%) 20 phút sau khi truyền 1g paracetamol, nồng độ đáng kể paracetamol (khoảng 1,5µg/ml) được phát hiện trong dịch não tủy.
Sinh chuyển hóa
Paracetamol chủ yếu được chuyển hóa ở gan theo 2 đường chính: Liên hợp với acid glucuronic và acid sulfuric. Ở liều cao hơn liều điều trị, con đường thứ 2 nhanh chóng bị bão hòa. Một lượng nhỏ (dưới 4%) được chuyển hóa bởi cytocrom P450 thành 1 chất trung gian (N—acetyl benzoquinon imin). Chất trung gian này, ở liều bình thường, sẽ nhanh chóng bị khử độc bằng glutathion và thải trừ qua đường niệu sau khi liên hợp với cystein và acid mercapturic. Tuy nhiên, trong trường hợp quá liều quá nhiều, lượng chất chuyển hóa độc hại này tăng lên.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa của paracetamol chủ yếu được thải trừ qua nước tiểu. 90% liều sử dụng được bài tiết ra trong vòng 24 giờ, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid (60 – 80%) và sulfat (20 – 30%). Dưới 5% được thải trừ ở dạng không đổi. Thời gian bán thải ở huyết tương là 2,7 giờ và hệ số thanh thải toàn thân là 18l/giờ.
Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em
Các thông số dược động học của paracetamol ở trẻ em và trẻ nhỏ cũng giống như ở người lớn, ngoại trừ thời gian bán thải trong huyết tương ngắn hơn một chút (1,5 đến 2 giờ) so với ở người lớn. Ở trẻ sơ sinh, thời gian bán thải huyết tương dài hơn ở trẻ nhỏ tức là khoảng 3,5 giờ. Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ dưới 10 tuổi bài tiết dạng liên hợp glucuronid ít hơn và dạng sulfat nhiều hơn so với ở người lớn.
Bảng: Các giá trị dược động học liên quan đến tuổi (độ thanh thải tiêu chuẩn, *CL/Fuống(I/giờ/70kg).
Tuổi Cân nặng (kg) Clstd/F uống(I/h/70kg)
40 tuần (tuổi thai kỳ) 3,3 5,9
3 tháng (tuổi sau khi sinh) 6 8,8
6 tháng (tuổi sau khi sinh) 7,5 11,1
1 năm (tuổi sau khi sinh) 10 11,1
2 năm (tuổi sau khi sinh) 12 15,6
5 năm (tuổi sau khi sinh) 20 16,3
8 năm (tuổi sau khi sinh) 25 16,3
Bệnh nhân đặc biệt
Suy thận
Trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 10 – 30ml/phút), thải trừ paracetamol giảm nhẹ, thời gian bán thải trong khoảng 2 đến 5,3 giờ. Với các chất liên hợp glucuronid và sulfat, tốc độ thải trừ ở người suy thận nặng thấp hơn 3 lần so với ở người khỏe mạnh. Vì vậy, khi dùng paracetamol cho người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30ml/phút), khoảng cách ít nhất giữa các lần dùng cần tăng lên tới 6 giờ.
Người cao tuổi
Các thông số chuyển hóa và dược động học của paracetamol không thay đổi ở người cao tuổi. Không cần điều chỉnh liều với các bệnh nhân này.
Cách dùng
Thận trọng khi kê đơn và sử dụng dịch truyền Paracetamol Kabi AD 10mg/ml để tránh sai liều do nhầm lẫn giữa miligam (mg) và mililt (ml). Nhầm lẫn này có thể dẫn đến tai nạn quá liều và tử vong. Cần thận trọng đề đảm bảo truyền đạt và phân phối đúng liều. Khi kê đơn, ghi tổng liều cả bằng mg và thể tích. Thận trọng để đảm bảo liều được đong và sử dụng chính xác.
Chỉ dùng 1 lần. Dung dịch còn thừa phải bỏ đi.
Trước khi sử dụng, sản phẩm cần phải được kiểm tra tiểu phân lạ và màu sắc bằng mắt.
Dung dịch paracetamol được truyền tĩnh mạch trong vòng 15 phút.
Bệnh nhân cân nặng ≤ 10 kg
Không nên treo lọ dịch truyền Paracetamol Kabi AD 10mg/ml làm dụng cụ truyền dịch do chỉ cần dùng thể tích nhỏ của thuốc trên những bệnh nhân nhóm này.
Thể tích dịch cần truyền nên được rút ra từ lọ và pha loãng 10 lần với dung dịch NaCI 0,9% hoặc glucose 5% (1 thể tích dịch truyền Paracetamol Kabi AD 10mg/ml pha với 9 thể tích dịch truyền để pha loãng) và truyền trong vòng 15 phút.
Nên dùng 1 bơm tiêm 5 hoặc 10ml để đong liều tương ứng với cân nặng của trẻ. Tuy nhiên, mỗi liều không được quá 7,5ml.
Dùng thuốc phải tuân thủ theo thông tin hướng dẫn về liều dùng sản phẩm.
Để pha loãng dịch truyền Paracetamol Kabi AD 10mg/ml xem phần tính tương hợp mục tương tác thuốc.
Liều dùng
-Liều dùng tiêm truyền tĩnh mạch.
Lọ 100ml dành riêng cho người lớn, vị thành niên hoặc trẻ có cân nặng > 33kg.
Lọ 50ml dành riêng cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, trẻ tập đi và trẻ cân nặng đến 33kg.
Liều dựa trên cân năng của bệnh nhân (xem bảng liều dưới đây).
Cân nặng Liều dùng Thể tích dùng Thể tích tối đa dịch truyền Paracetamol Kabi AD 10mg/ml dựa trên giới hạn trên của cân nặng của nhóm (ml) Liều tối đa trong ngày
≤10kg 7,5mg/kg 0,75ml/kg 7,5ml 30mg/kg
>10kg đến ≤33kg 15mg/kg 1,5ml/kg 49,5ml 60mg/kg, không quá 2g
>33kg đến ≤50kg 15mg/kg 1,5ml/kg 75ml 60mg/kg, không quá 3g
>50kg, có thêm các yếu tố nguy cơ ngộ độc gan 1g 100ml 100ml 3g
> 50kg, không có thêm các yếu tố nguy cơ ngộ độc gan 1g 100ml 100ml 4g
*Trẻ sinh non: Không có dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn trên trẻ sinh non.
**Liều tối đa trong ngày: Liều tối đa trong ngày đưa ra trong bảng trên là cho bệnh nhân dùng các sản phẩm có chứa paracetamol khác và cần phải được điều chỉnh tính theo lượng đã sử dụng các sản phẩm này.
***Bệnh nhân nhẹ cân hơn cần thể tích nhỏ hơn.
Khoảng cách tối thiểu giữa các lần sử dụng ít nhất phải là 4 giờ.
Khoảng cách tối thiểu giữa các lần sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút) ít nhất phải là 6 giờ.
Liều tối đa trong ngày không được quá 3g với người lớn có suy tế bào gan, nghiện rượu mãn tính, dinh dưỡng kém lâu ngày (dự trữ glutathione ở gan thấp), mất nước. Không dùng quá 4 liều trong vòng 24 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nguy cơ đặc biệt tốn thương gan (bao gồm viêm gan bùng phát, suy gan, viêm gan ứ mật, viêm gan tiêu tế bào) ở bệnh nhân cao tuổi, trẻ nhỏ, bệnh nhân rối loạn chức năng gan, nghiện rượu mãn tính, dinh dưỡng kém kéo dài và bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc gây cảm ứng enzyme. Trong những trường hợp này, quá liều có thể dẫn đến tử vong.
Triệu chứng quá liều
Triệu chứng chung xuất hiện trong vòng 24 giờ đầu bao gồm: Buồn nôn, nôn, chán ăn, xanh xao và đau bụng.
Quá liều khi dùng 1 lần 7,5g paracetamol hoặc hơn cho người lớn hoặc dùng 1 lần 140mg/kg cho trẻ em dẫn tới tổn thương tế bào gan, có thể dẫn đến xơ gan hoàn toàn không hồi phục và hậu quả là suy tế bào gan, toan chuyển hóa và bệnh não. Như vậy, theo hướng này có thể dẫn tới hôn mê, đôi khi dẫn tới tử vong. Đồng thời đã thấy sự tăng lượng transaminase gan (AST, ALT), lactat dehydrogenase và bilirubin đi kèm với giảm prothrombin xảy ra ở 12 – 48 giờ sau khi dùng thuốc.
Triệu chứng lâm sàng của thương tổn gan thường xuất hiện sau 2 ngày, và đạt tối đa sau 4 – 6 ngày.
Điều trị quá liều
Chuyển ngay vào bệnh viện.
Trước khi bắt đầu điều trị, càng sớm càng tốt sau khi bị quá liều, cần lấy máu để xác định lượng paracetamol có trong máu.
Trị liệu bao gồm dùng chất giải độc, N-acetylcystein (NAC) cả bằng đường tĩnh mạch hay đường uống, trong 10 giờ đầu nếu có thể. N-acetylcystein cũng có thể bảo vệ ở mức độ nhất định thậm chí sau 10 giờ, nhưng trong trường hợp này sẽ cần điều trị kéo dài.
Điều trị triệu chứng
Phải xét nghiệm chức năng gan khi bắt đầu điều trị và lặp lại sau mỗi 24 giờ. Thông thường thì transaminase gan trở về bình thường trong 1 đến 2 tuần đồng thời chức năng gan phục hồi bình thường. Tuy nhiên trường hợp rất nặng có thể cần ghép gan.
Lọc máu có thể làm giảm nồng độ paracetamol trong huyết tương, nhưng hiệu quả rất hạn chế.
Làm gì khi quên 1 liều?
-Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Paracetamol Kabi AD, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Rối loạn vận mạch: Tăng huyết áp.
Rối loạn toàn thân và tại ví trí tiêm: Mệt mỏi.
Xét nghiệm: Tăng transaminase.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt.
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn (từ ban da hoặc ngứa đến sốc phản vệ cần ngừng thuốc ngay và điều trị), co thắt phế quản.
Không rõ
Rối loạn tim: Nhịp tim nhanh.
Rối loạn da và mô dưới da: Ban đỏ, đỏ bừng mặt, ngứa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Paracetamol Kabi AD chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với paracetamol, propacetamol hydrochlorid (tiền chất của paracetamol) hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy tế bào gan nặng (Child-Pugh >9).
Thận trọng khi sử dụng
Nguy cơ nhầm lẫn
Cần thận trọng tránh sai liều dùng do nhầm lẫn giữa miligam (mg) và mililit (ml). Nhầm lẫn này có thể dẫn đến tai nạn quá liều và tử vong.
Nếu có thể dùng đường uống thì nên dùng một thuốc giảm đau đường uống.
Để tránh nguy cơ quá liều, cần kiểm tra để đảm bảo bệnh nhân chưa dùng một thuốc nào khác có chứa paracetamol hoặc propacetamol hydrochlorid.
Liều cao hơn liều khuyến cáo chứa nguy cơ gây tổn thương gan rất nặng. Các dấu hiệu lâm sàng và các triệu chứng tổn thương gan (bao gồm viêm gan bùng phát, suy gan, viêm gan ứ mật, xơ gan) thường không được nhận ra cho tới 2 ngày và tối đa tới 4 – 6 ngày sau khi dùng thuốc. Cần cho dùng thuốc giải độc càng sớm càng tốt.
Cần chú ý đặc biệt khi dùng paracetamol trong các điều kiện sau:
Rối loạn tế bào và chức năng gan bất thường (Child-Pugh < 9).
Rối loạn gan mật.
Hội chứng Maulengracht Gilbert (vàng da không tan huyết có tính gia đình).
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).
Nghiện rượu mãn tính.
Dinh dưỡng kém kéo dài (dự trữ glutathion trong gan thấp).
Nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tiêm (TPN).
Dùng chất gây cảm ứng enzyme.
Dùng chất gây độc với gan.
Ở bệnh nhân thiếu G6PD do gen (favism), sau khi dùng paracetamol có thể xuất hiện tan máu do giảm phân bố glutathion.
Mất nước.
Bác sĩ cần cảnh báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc toxic epidermal necrolysis (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tinh: Acute generalized exanthematous pustulosis (AGEP).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Paracetamol Kabi AD không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không có nhiều kinh nghiệm lâm sàng về dùng paracetamol đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, các dữ liệu dịch tễ học về sử dụng paracetamol đường uống cho thấy không có tác dụng không mong muôn trên phụ nữ có thai hay trên bào thai/trẻ sơ sinh.
Các dữ liệu dự đoán trên phụ nữ có thai cho thấy quá liều không làm tăng nguy cơ gây dị dạng bào thai.
Chưa thực hiện các nghiên cứu về sinh sản trên động vật với dạng paracetamol truyền tĩnh mạch. Tuy nhiên, các nghiên cứu với dạng thuốc uống không cho thấy bất kỳ tác động gây quái thai hay gây độc cho bào thai.
Mặc dù vậy, chỉ được dùng Paracetamol Kabi AD cho phụ nữ có thai sau khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ. Trong trường hợp này, cần theo dõi chặt liều và thời gian sử dụng thuốc.
Thời kỳ cho con bú
Sau khi uống, một lượng nhỏ paracetamol được bài tiết qua sữa. Chưa thấy có tác dụng mong muốn nào trên trẻ sơ sinh. Vì vậy, có thể dùng Paracetamol Kabi AD cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
Tương tác thuốc
Tính tương hợp
Dịch truyền Paracetamol Kabi AD 10mg/ml có thể được pha loãng trong dung dịch natri clorid 9mg/ml (0,9%) hoặc dung dịch glucose 50mg/ml (5%) tới 10 lần (1 thể tích Paracetamol Kabi AD 10mg/ml hòa vào 9 thể tích dịch truyền pha loäng).
Dung dịch loãng phải được kiểm tra bằng mắt và phải được loại bỏ ngay nếu bị đục hoặc có tiểu phân lạ hoặc kết tủa.
Probenecid gây giảm khoảng 2 lần độ thanh thải của paracetamol do ức chế liên kết của paracetamol với acid glucuronic. Cần giảm liều paracetamol nếu phải dùng đồng thời với probenecid.
Salicylamid có thể kéo dài thời gian bán thải của paracetamol.
Chuyển hóa paracetamol bị suy giảm ở bệnh nhân dùng các thuốc gây cảm ứng enzyme như rifampicin, barbiturat, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, và một số thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbital, primidon).
Đã có các báo cáo đơn lẻ mô tả độc tính bát thường trên gan ở bệnh nhân uống rượu hoặc đang dùng các thuốc gây cảm ứng enzyme.
Dùng đồng thời paracetamol và chloramphenicol có thể kéo dài thời gian tác dụng của chloramphenicol.
Dùng đồng thời paracetamol và AZT (zidovudin) làm tăng xu hướng giảm bạch cầu.
Dùng đồng thời paracetamol với các thuốc tránh thai đường uống có thể làm giảm thời gian bán thải của paracetamol.
Dùng đồng thời paracetamol (4g/ngày trong ít nhất 4 ngày) với các thuốc chống đông máu đường uống có thể dẫn tới thay đổi nhẹ giá trị INR. Trong trường hợp này cần tăng cường kiểm soát giá trị INR trong thời gian dùng đồng thời 2 thuốc cũng như là 1 tuần sau khi ngừng điều trị bằng paracetamol.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.