Thuốc Progynova 2mg Bayer điều trị chứng thiếu estrogen (1 vỉ x 28 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thành phần
Thông tin thành phần : Estradiol valerate 2mg
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Progynova được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Liệu pháp hormone thay thế (HRT) được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng thiếu estrogen do mãn kinh tự nhiên hoặc giảm năng tuyến sinh dục.
Ngăn ngừa loãng xương ở thời kỳ sau mãn kinh.
Dược lực học
Estrogen có trong Progynova là estradiol valerate, một tiền chất của 17β-estradiol tự nhiên trong cơ thể người. Trong quá trình sử dụng Progynova, buồng trứng không bị ức chế và sự sản xuất các hormone nội sinh không bị ảnh hưởng nhiều.
Trong thời kỳ mãn kinh, sự suy giảm và mất hẳn quá trình sản xuất estradiol của buồng trứng có thể dẫn đến thay đổi nhiệt độ cơ thể gây ra các cơn bốc hỏa kèm theo mất ngủ và vã mồ hôi, teo cơ quan niệu sinh dục với hội chứng khô âm đạo, đau khi giao hợp và đi tiểu không kiểm soát.
Có một số dấu hiệu tuy không đặc hiệu nhưng cũng nằm trong triệu chứng mãn kinh là đau thắt ngực, nhịp tim nhanh, dễ nổi cáu, suy nhược thần kinh, giảm năng lực và khả năng tập trung, hay quên, suy giảm khả năng ham muốn tình dục, các hiện tượng đau cơ. Sử dụng liệu pháp thay thế hormone (HRT) sẽ làm giảm các triệu chứng trên do sự thiếu hụt estrogen ở phụ nữ mãn kinh.
HRT với lượng estrogen vừa đủ trong Progynova làm giảm được sự tiêu xương và làm chậm hoặc ngừng quá trình mất xương sau mãn kinh. Khi ngưng HRT, khối lượng xương giảm ngay lập tức với tỷ lệ tương đương với thời kỳ sau mãn kinh.
Không có bằng chứng cho thấy điều trị bằng HRT giữ được khối lượng xương như trong giai đoạn tiền mãn kinh. HRT cũng có ảnh hưởng tốt trên thành phần collagen và độ dày của da, nhờ đó có thể làm chậm quá trình tạo nếp nhăn trên da.
HRT làm thay đổi thành phần lipid: Làm giảm lượng cholesterol toàn phần và LDL- cholesterol; làm tăng lượng HDL-cholesterol và triglyceride. Tác dụng trên chuyển hoá có thể giảm bớt nếu bổ sung progesterone.
Việc bổ sung progesterone vào liệu pháp thay thế estrogen như Progynova trong vòng ít nhất là 10 ngày cho mỗi chu kỳ được khuyến cáo cho phụ nữ còn tử cung nguyên vẹn. Biện pháp này làm giảm bớt nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và tránh được nguy cơ ung thư biểu mô tuyến ở những phụ nữ này. Việc bổ sung progesterone vào HRT không ảnh hưởng đến hiệu quả của estrogen đối với những chỉ định đã được phê duyệt.
Các nghiên cứu quan sát và nghiên cứu của Hiệp hội Sức khoẻ Phụ nữ (WHI) trên Equine Estrogen liên hợp (CEE) kết hợp với MedroxyProgesteron Acetate (MPA) gợi ý nguy cơ tử vong của ung thư đại tràng giảm xuống ở những phụ nữ sau mãn kinh có sử dụng HRT. Trong nghiên cứu của WHI trên liệu pháp CEE đơn thuần, không có báo cáo về việc giảm các nguy cơ gây bệnh. Tuy nhiên chưa chứng minh được những phát hiện này có liên quan tới các thuốc HRT khác hay không.
Dược động học
Hấp thu
Estradiol valerate được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Ester steroid này được tách thành acid valeric trong quá trình hấp thu và chuyển hóa đầu tiên qua gan. Cùng lúc này, estradiol trải qua nhiều quá trình chuyển hoá sau đó, như chuyển thành estrogen, estriol và estronesulfate.
Chỉ có khoảng 3% estradiol trở thành dạng có hoạt tính sinh khả dụng sau khi uống estrogen valerate. Thức ăn không làm ảnh hưởng tới tính sinh khả dụng của estradiol.
Phân bố
Nồng độ tối đa của estradiol trong huyết thanh xấp xỉ 15 pg/mL (hoặc 30 pg/mL), thông thường đạt được trong vòng 4 – 9 giờ sau khi uống. Trong vòng 24 giờ sau khi uống, nồng độ của estradiol trong huyết thanh giảm xuống còn 8 pg/mL (hoặc 15 pg/mL).
Estradiol gắn kết với albumin và gắn kết với globulin gắn kết với hormone giới tính (SHBG). Phần estradiol không gắn kết với protein trong huyết thanh vào khoảng 1 – 1,5% và phần estradiol gắn kết với SHBG vào khoảng 30 – 40%.
Thể tích phân bố của estradiol sau khi tiêm liều đơn đường tĩnh mạch là vào khoảng 1 L/kg.
Chuyển hoá
Sau khi estradiol valerate ngoại sinh được tách ester, thuốc được chuyển hoá thông qua con đường biến đổi sinh học của estradiol nội sinh. Estradiol được chuyển hoá chính ở gan, tuy nhiên nó cũng được chuyển hoá ở các cơ quan khác ngoài gan như ruột, thận, hệ xương cơ và các cơ quan đích khác. Những quá trình này tham gia vào quá trình hình thành estrone, estriol, catecholestrogen và các liên kết sulfate và glucuronide, mà có hoạt tính estrogenic yếu hay không có hoạt tính estrogenic.
Đào thải
Độ thanh thải toàn phần trong huyết thanh của estradiol sau khi dùng một liều đơn theo đường tĩnh mạch, rất khác nhau trong khoảng từ 10 đến 30 mL/phút/kg. Một lượng lớn chất chuyển hóa của estradiol được bài xuất vào trong dịch mật và tham gia vào vòng chu trình gan – ruột.
Sự chuyển hóa của estradiol ở giai đoạn cuối chủ yếu được bài tiết thành dạng sulphat và glucuronides trong nước tiểu.
Trạng thái ổn định
So với khi dùng một liều đơn duy nhất, nồng độ của estradiol trong huyết tương cao hơn xấp xỉ 2 lần khi dùng nhiều liều liên tiếp. Trung bình, nồng độ của estradiol thay đổi trong khoảng 15 (hoặc 30 pg/mL) (mức tối thiểu) và 30 (hoặc 60 pg/mL) (mức tối đa).
Estrone, một chất chuyển hoá ít hoạt tính estrogen, đạt được nồng độ trong huyết thanh cao gấp 8 lần, estrone sulfate đạt tới nồng độ trong huyết thanh cao hơn khoảng 150 lần. Sau khi ngừng điều trị, nồng độ của estradiol và estrone trở về như trước khi điều trị trong vòng 2 – 3 ngày.
Cách dùng
Bệnh nhân đã cắt bỏ tử cung
Có thể dùng thuốc vào bất cứ lúc nào.
Nếu bệnh nhân có tử cung còn nguyên vẹn và vẫn còn có kinh nguyệt, nên bắt đầu điều trị theo chế độ kết hợp Progynova và progestogen trong vòng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ (Xem mục Điều trị kết hợp).
Các bệnh nhân đã hết kinh hoặc có vòng kinh không đều hoặc các bệnh nhân sau mãn kinh có thể bắt đầu điều trị theo chế độ kết hợp bất cứ lúc nào (Xem mục Điều trị kết hợp), cần loại trừ khả năng có thai trong thời gian điều trị.
Chuyển từ điều trị với các liệu pháp thay thế hormon khác (theo chu kỳ, dùng liên tục hoặc dùng kết hợp liên tục)
Những phụ nữ thay đổi từ phác đồ điều trị HRT khác nên sử dụng hết liều điều trị trước khi bắt đầu sử dụng Progynova.
Vỉ Progynova 28 viên
Mỗi vỉ gồm 28 viên cho 28 ngày điều trị. Điều trị liên tục, có nghĩa là sau khi dùng hết vỉ cũ, dùng tiếp vỉ mới mà không có thời gian nghỉ.
Chế độ dùng kết hợp
Ở những phụ nữ còn nguyên vẹn tử cung, nên điều trị kết hợp một loại progestogen thích hợp trong 10 – 14 ngày, mỗi chu kỳ 4 tuần (chế độ HRT liên tục hoặc theo chu kỳ) hoặc uống đồng thời progestogen với mỗi viên chứa estrogen (chế độ HRT phối hợp liên tục).
Để điều trị thành công, bác sĩ phải tìm cách giải thích để bệnh nhân hiểu cách dùng phối hợp và đảm bảo bệnh nhân tuân thủ chế độ điều trị kết hợp đã khuyến cáo.
Cách uống thuốc: Nuốt nguyên viên với một ít nước.
Nên uống thuốc vào một thời gian cố định hàng ngày.
Liều dùng
Một viên Progynova, uống hằng ngày.
Thông tin thêm về các nhóm đối tượng đặc biệt:
Trẻ em và trẻ vị thành niên: Progynova không được chỉ định cho trẻ em và trẻ vị thành niên.
Bệnh nhân cao tuổi: Không có dữ liệu cho thấy cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi. Ở những phụ nữ từ 65 tuổi trở lên.
Bệnh nhân suy gan: Chưa có nghiên cứu riêng cho bệnh nhân suy gan. Chống chỉ định Progynova ở những phụ nữ bị suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận: Chưa có nghiên cứu riêng cho bệnh nhân suy thận. Dữ liệu hiện có không gợi ý đến sự cần thiết phải điều chỉnh liều ở nhóm đối tượng này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các nghiên cứu về độc tính cấp không cho thấy nguy cơ gây nên các tác dụng ngoại ý cấp tính khi sử dụng quá liều điều trị thông thường hàng ngày.
Làm gì khi quên 1 liều?
Trong trường hợp quên uống thuốc, cần uống ngay viên thuốc quên đó càng sớm càng tốt. Nếu hơn 24 giờ, không uống viên thuốc đã quên. Nếu quên uống vài viên thuốc, xuất huyết bất thường có thể xảy ra.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Progynova, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
Tăng cân hoặc giảm cân, đau đầu, đau bụng, buồn nôn, nổi ban, ngứa, chảy máu tử cung và âm đạo bao gồm rỉ máu.
Ít gặp
Phản ứng quá mẫn, trạng thái trầm cảm, chóng mặt, ảnh hưởng thị giác, tim đập nhanh, khó tiêu, chứng ban đỏ, chứng mày đay, đau vú, căng tức vú, phù.
Hiếm gặp
Lo lắng, tăng hoặc giảm libido, đau nửa đầu, không thích ứng kính áp tròng, chướng bụng, nôn, chứng rậm lông, mụn trứng cá, vọp bẻ, thống kinh, khí hư âm đạo, hội chứng tiền kinh nguyệt, vú to, mệt mỏi.
Ở những phụ nữ mắc bệnh phù mạch do di truyền, estrogen ngoại sinh có thể sản sinh hoặc làm tăng các triệu chứng phù mạch.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Progynova chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không được sử dụng HRT cho các trường hợp dưới đây. Cần dừng thuốc ngay nếu xuất hiện bất kỳ hiện tượng nào được ghi dưới đây trong thời gian điều trị:
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân.
Có hoặc nghi ngờ ung thư vú.
Có hoặc nghi ngờ có khối u ở tử cung lành tính hoặc ác tính, do ảnh hưởng của các hormone sinh dục.
Hiện tại hoặc có tiền sử bị u gan (lành hoặc ác tính).
Các bệnh gan nặng.
Huyết khối động mạch tiến triển (như nhồi máu cơ tim, đột quỵ).
Huyết khối tĩnh mạch sâu tiến triển, nghẽn mạch huyết khối hoặc có tiền sử mắc các bệnh này.
Nguy cơ cao mắc huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch.
Tăng triglyceride máu nặng.
Có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Điều trị lâu dài các thuốc tác động lên men gan (ví dụ một số loại thuốc chống co giật hoặc kháng sinh) có thể làm tăng sự thanh thải của các hormone sinh dục và làm giảm hiệu quả lâm sàng. Các thuốc tác động đến men gan bao gồm hydantoins, barbiturates, primodone, carbamazepine và rifampicin, ngoài ra còn có thể bao gồm oxcarbazepine, topiramate, felbamte và griseofulvin. Tác dụng lớn nhất của thuốc này đến các men gan chỉ được nhận thấy sau 2 đến 3 tuần và có thể kéo dài đến 4 tuần sau khi ngừng dùng các thuốc nói trên.
Một vài trường hợp hiếm, nồng độ estradiol bị giảm xuống khi sử dụng đồng thời một số thuốc kháng sinh (Ví dụ penicillin hoặc tetracycline).
Các hoạt chất phải trải qua quá trình tiếp hợp quan trọng (ví dụ paracetamol) có thể làm tăng khả dụng sinh học của estradiol bằng khả năng ức chế cạnh tranh của hệ thống tiếp hợp trong quá trình hấp thu. Đối với một số trường hợp, nhu cầu về thuốc uống chống đái tháo đường hoặc insulin có thể thay đổi do các ảnh hưởng của sự đáp ứng dung nạp glucose.
Tương tác với rượu
Sử dụng rượu trong quá trình điều trị HRT có thể dẫn đến tăng lượng estradiol tuần hoàn.
Tương tác với các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng
Sử dụng các steroid sinh dục có thể ảnh hưởng tới các chỉ số sinh hóa, ví dụ: Gan, tuyến giáp, tuyến thượng thận và chức năng thận, hàm lượng của các protein (chất vận chuyển) trong huyết tương như các globulin gắn kết với corticosteroids và thành phần lipid/lipoprotein, các chỉ số chuyển hoá carbonhydrate, chỉ số về đông máu và tan sợi huyết.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.