Thuốc tiêm Buscopan điều trị co thắt dạ dày, ruột (2 vỉ x 5 ống)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thành phần
Hyoscin butylbromid 20mg/ml
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Buscopan được chỉ định trong các trường hợp:
Điều trị co thắt dạ dày – ruột, mật và sinh dục cấp tính, bao gồm cả cơn đau quặn mật và thận.
Hỗ trợ những chẩn đoán và điều trị dễ bị ảnh hưởng đến kết quả do co thắt (ví dụ: Nội soi dạ dày – tá tràng và chụp X quang).
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống co thắt.
Mã ATC: A03BB01.
Thành phần hoạt chất trong Buscopan là hyoscine – N – butylbromide, một chất chống co thắt đã biết. Thuốc làm giảm cơn đau bằng cách tác động lên cơ co thắt gây ra cơn đau.
Hyoscine – N – butylbromide có tác dụng chống co thắt cơ trơn của dạ dày – ruột, đường mật và đường tiết niệu. Là một dẫn xuất amoni bậc bốn, hyoscine butylbromide không đi vào hệ thần kinh trung ương. Do đó, tác dụng phụ kháng cholinergic tại hệ thần kinh trung ương không xảy ra. Tác dụng kháng cholinergic ngoại biên là kết quả của tác dụng chẹn hạch thần kinh trong thành nội tạng cũng như từ tác dụng kháng muscarinic.
Dược động học
Hấp thu và phân bố:
Sau khi tiêm tĩnh mạch hyoscine butylbromide được phân bố nhanh chóng vào các mô (t½α = 4 phút, t½β = 29 phút). Thể tích phân phối (Vss) là 128 L (tương ứng với khoảng 1,7 L/kg). Do có ái lực cao với thụ thể muscarinic và thụ thể nicotinic, hyoscine butylbromide chủ yếu phân bố trên các tế bào cơ của vùng bụng và vùng chậu cũng như trong các hạch trong của cơ quan trong ổ bụng.
Liên kết với protein huyết tương (albumin) của hyoscine butylbromide là khoảng 4,4%. Các nghiên cứu trên động vật chứng minh rằng hyoscine butylbromide không vượt qua được hàng rào máu não, nhưng không có dữ liệu lâm sàng về tác dụng này. Hyoscine butylbromide (1 mM) đã được quan sát thấy tương tác với sự vận chuyển choline (1,4 nM) trong các tế bào biểu mô của nhau thai người in vitro.
Chuyển hóa và đào thải:
Con đường trao đổi chất chính là sự thủy phân liên kết este. Thời gian bán thải của giai đoạn loại bỏ cuối (t½γ) là khoảng 5 giờ. Tổng thanh thải là 1,2 L/phút. Các nghiên cứu lâm sàng với hyoscine butylbromide được đánh dấu phóng xạ cho thấy sau khi tiêm tĩnh mạch, 42 – 61% liều phóng xạ được thải trừ qua thận và 28,3 – 37% theo đường phân.
Dạng nguyên vẹn được bài tiết qua nước tiểu là khoảng 50%. Các chất chuyển hóa được bài tiết qua đường thận liên kết kém với các thụ thể muscarinic và do đó không được coi là góp phần vào tác dụng của hyoscine butylbromide.
Cách dùng
Thuốc được dùng đường tiêm tĩnh mạch chậm, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Liều dùng
Không nên dùng Hyoscine – N – butylbromide (Buscopan) liên tục hàng ngày hoặc trong thời gian dài mà không tìm hiểu nguyên nhân gây đau bụng.
Người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi:
Tiêm 1 – 2 ống Buscopan (tương đương 20 – 40 mg) vài lần mỗi ngày.
Liều tối đa hàng ngày không được vượt quá 100 mg.
Trẻ sơ sinh và trẻ em:
Trong trường hợp nặng: Tiêm 0,3 – 0,6 mg/kg thể trọng vài lần mỗi ngày.
Liều tối đa hàng ngày không được vượt quá 1,5 mg/kg thể trọng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng:
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân có thể bị tác dụng kháng cholinergic.
Điều trị:
Nếu cần thiết, nên dùng thuốc phó giao cảm.
Cần được bác sĩ nhãn khoa chẩn đoán nếu xảy ra tăng nhãn áp cấp tính. Các biến chứng tim mạch cần được điều trị theo các nguyên tắc điều trị thông thường. Trường hợp liệt hô hấp phải đặt nội khí quản, hô hấp nhân tạo.
Có thể phải đặt ống thông tiểu khi bí tiểu. Ngoài ra, cần sử dụng các biện pháp hỗ trợ phù hợp theo yêu cầu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Buscopan, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất
Miễn dịch: Sốc phản vệ có thể dẫn đến tử vong, phản ứng phản vệ, khó thở, phản ứng da (ví dụ như mày đay, phát ban, ban đỏ, ngứa) và quá mẫn cảm khác.
Tim: Nhịp tim nhanh.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Da và mô dưới da: Rối loạn tiết mồ hôi.
Thận và tiết niệu: Bí tiểu.
Mắt: Rối loạn điều tiết mắt, giãn đồng tử, tăng nhãn áp.
Mạch máu: Huyết áp giảm, chóng mặt, đỏ bừng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Chống chỉ định
Thuốc Buscopan chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn với hyoscine – N – butylbromide hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
Bệnh nhân đang mắc các bệnh lý bao gồm: Nhược cơ, hẹp cơ học ở đường tiêu hóa, liệt hoặc tắc ruột – đại tràng, glaucom góc hẹp không điều trị, phì đại tiền liệt tuyến kèm theo bí tiểu, nhịp tim nhanh.
Tiêm bắp cho những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu (vì có thể xảy ra tụ máu trong cơ). Ở những bệnh nhân này, đường tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch có thể được sử dụng.
Thận trọng khi sử dụng
Trong trường hợp đau bụng dữ dội, không rõ nguyên nhân kéo dài/trầm trọng hơn, hoặc xuất hiện cùng với các triệu chứng như sốt, buồn nôn, nôn, thay đổi nhu động ruột, đau bụng, giảm huyết áp, ngất xỉu hoặc có máu trong phân thì cần có các biện pháp chẩn đoán thích hợp để điều tra căn nguyên của các triệu chứng.
Do có nguy cơ tiềm ẩn các biến chứng kháng cholinergic, nên thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân dễ bị tăng nhãn áp góc hẹp cũng như dễ bị tắc nghẽn đường ruột hoặc đường tiết niệu và ở những bệnh nhân có xu hướng loạn nhịp nhanh.
Tăng nhãn áp có thể khởi phát khi sử dụng các thuốc kháng cholinergic như hyoscine – N – butylbromide (Buscopan) ở những bệnh nhân bị tăng nhãn áp góc hẹp chưa được chẩn đoán và điều trị. Do đó, bệnh nhân nên đến bác sĩ nhãn khoa ngay để phòng trường hợp mắt bị đau, đỏ và mất thị lực sau khi tiêm hyoscine – N – butylbromide (Buscopan).
Sau khi tiêm hyoscine – N – butylbromide (Buscopan), các trường hợp phản vệ bao gồm các cơn sốc đã được báo cáo. Như với tất cả các loại thuốc gây ra phản ứng như vậy, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng hyoscine – N – butylbromide (Buscopan) qua đường tiêm.
Cần thận trọng và theo dõi thường xuyên những bệnh nhân bị bệnh tim đang điều trị bằng Buscopan qua đường tiêm.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, nên cảnh báo bệnh nhân về khả năng gặp các tác dụng không mong muốn như rối loạn điều tiết mắt hoặc chóng mặt trong quá trình điều trị bằng thuốc tiêm hyoscine – N – butylbromide (Buscopan). Do đó, cần thận trọng khi lái xe ô tô hoặc vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân bị rối loạn điều tiết mắt hoặc chóng mặt, nên tránh các công việc có thể gây nguy hiểm.
Thời kỳ mang thai
Có một số dữ liệu hạn chế về việc sử dụng hyoscine butylbromide ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
Thời kỳ cho con bú
Không có đủ thông tin về sự bài tiết của hyoscine – N – butylbromide (Buscopan) và các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ. Để phòng ngừa, tốt nhất là tránh sử dụng hyoscine – N – butylbromide (Buscopan) trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Tương tác thuốc
Tác dụng kháng cholinergic của các thuốc như thuốc chống trầm cảm tri – và tetracyclic, thuốc kháng histamine, thuốc chống loạn thần, quinidine, amantadine, disopyramide và các thuốc kháng cholinergic khác (ví dụ như tiotropium, ipratropium, các hợp chất giống atropine) có thể được tăng cường bởi hyoscine – N – butylbromide.
Điều trị đồng thời với thuốc đối kháng dopamine như metoclopramide có thể làm giảm tác dụng của cả hai loại thuốc trên đường tiêu hóa.
Tác dụng lên nhịp tim nhanh của các tác nhân beta – adrenergic có thể được tăng cường nhờ hyoscine – N – butylbromide (Buscopan).
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.