Thuốc tránh thai hằng ngày Drosperin 20 Abbott (1 vỉ x 28 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Giảm đau, hạ sốt, chống viêm
Paracetamol 500 mg viên nén màu trắng – Giảm đau, hạ sốt
Nhà thuốc Ngọc Thu Biên Hòa - Đồng Nai
Được xếp hạng 4.00 5 sao54.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thành phần của Thuốc Drosperin 20
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần
Drospirenone 3mg
Ethinyl estradiol 0.02mg
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Drosperin® 20 được chỉ định dùng trong trường hợp: Tránh thai.
Thuốc này chỉ dùng theo kê đơn của bác sĩ.
Dược lực học
Sự kết hợp Drospirenone và Ethinyl estradiol có tác động ức chế gonadotropin. Mặc dù cơ chế chính của hoạt động này là ngăn chặn sự rụng trứng, những biến đổi khác cũng xảy ra, gồm những thay đổi trong dịch nhầy cổ tử cung (làm tinh trùng khó vào trong tử cung) và những thay đổi màng trong tử cung (làm giảm khả năng làm tổ của trứng).
Những nghiên cứu tiền lâm sàng trên động vật và in vitro cho thấy Drospirenone không có tác động của một Androgenic, Estrogenic, Glucocorticoid, và kháng glucocorticoid. Những nghiên cứu tiền lâm sàng trên động vật cũng cho thấy rằng drospirenone có tác động kháng androgenic.
Dược động học
Hấp thu
Sinh khả dụng hấp thu của drospirenone là 76%. Sinh khả dụng hấp thu của ethinyl estradiol là gần 40%, nồng độ tối đa trong huyết tương của drospirenone và ethinyl estradiol đạt được khoảng 1 – 3 giờ sau khi uống.
Dược động học của drospirenone tỷ lệ thuận với liều đơn sau khi uống dao động trong khoảng 1 – 10mg. 10 ngày sau khi uống hàng ngày, drospirenone đạt nồng độ ổn định. Với ethinyl estradiol, nồng độ ổn định đạt được trong nửa thứ hai của chu kỳ điều trị.
Tốc độ hấp thu của drospirenone và ethinyl estradiol sau khi uống liểu đơn 2 viên cùng với thức ăn sẽ giảm Cmax khoảng 40% cho cả 2 loại, tuy nhiên mức độ hấp thu của drospirenone được duy trì không đổi. Ngược lại, mức độ hấp thu của ethinyl estradiol bị giảm khoảng 20% tùy theo tình trạng thức ăn.
Phân bố
Nồng độ huyết thanh của drospirenone và ethinyl estradiol giảm trong hai pha. Sự phân bố rõ ràng của drospirenone là khoảng 4L/kg và ethinyl estradiol khoảng 4 – 5L/kg.
Drospirenone không gắn với Globulin liên kết với hormone sinh dục (SHBG) hoặc với globulin gắn với corticoids (CBG), nhưng nó gắn với 97% protein trong huyết thanh. Ethinyl estradiol được biết đến với tỷ lệ gắn kết cao với albumin huyết thanh (xấp xỉ 98,5%), nhưng không đặc hiệu, và nó làm tăng nồng độ của SHBG và CBG trong huyết thanh.
Các tác dụng của ethinyl estradiol trên SHBG và CBG không bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi của liều drospirenone trong khoảng 2 – 3 mg.
Chuyển hoá
2 dạng chuyển hoá chính của drospirenone được tìm thấy trong huyết thanh người là dạng axit của drospirenone được sinh ra bởi sự mở vòng lactone và 4.5 dihydrospirorenone-3-sulfate. Điều này chứng tỏ rằng những dạng chuyển hoá này không có hoạt tính dược lý.
Những nghiên cứu in vitro với các microsome gan người cho thấy, drospirenone được chuyển hoá ở mức độ ít hơn, chủ yếu với cytochrome P4503A4 (CYP3A4). Ethinyl estradiol được biết đến như một liên hợp trong chất nhầy ở ruột non và gan.
Chuyển hoá chính xảy ra bởi sự oxy hoá vòng thơm, tuy nhiên nhiều loại hoạt chất chuyển hoá được hydro hoá và methyl hoá đã được hình thành. Những chất này có mặt như là chất chuyển hoá tự do và kết hợp với glucoroid và sulfat.
Hệ CYP3A4 trong gan chịu trách nhiệm chuyển hoá 2 – hydroxyl hoá, đó là phản ứng oxy hoá chính. Chất chuyển hoá 2 – hydroxyl được biến đổi thêm bởi sự methyl hoá và glucuronic hoá trước khi thành nước tiểu và phân để đào thải ra ngoài.
Thải trừ
Nồng độ drospirenone trong huyết thanh được đặc trưng bơi thời gian bán hủy của 1 pha trong giai đoạn cuối khoảng 30 giờ sau khi uống liều đơn hoặc liều đa. Sự thải trừ của drospirenone hoàn toàn sau 10 ngày chủ yếu qua phân, 1 phần nhỏ qua nước tiểu.
Có ít nhất 20 chất chuyển hoá khác nhau được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronid và sulfat. Trong phân, có khoảng 17 – 20% các chất chuyển hoá được bài tiết đưới dạng glucuronid và sulfat.
Thời gian bán huỷ của pha cuối của ethinyl estradiol vào khoảng 24 giờ. Ethinyl estradiol được thải trừ không hoàn toàn. Nó được bài tiết trong nước tiểu và phân dưới dạng glucuronid và sulfate liên hợp. Chất này tham gia vào chu trình gan – ruột.
Cách dùng
Uống, có thể uống thuốc cùng với bữa ăn hoặc không cùng bữa ăn.
Liều dùng
Để đạt được hiệu quả tránh thai tối ưu, thuốc phải được uống trong khoảng thời gian không quá 24 giờ.
Uống 1 viên mỗi ngày, cùng một thời điểm mỗi ngày, 28 viên liên tục theo thứ tự được ghi trên mặt sau hộp nhựa chưa vỉ thuốc và không bỏ bất cứ viên nào. Khoảng cách giữa 2 viên không được hơn 24 giờ.
Trong các trường hợp uống thuốc gây ra nôn hoặc khó chịu dạ dày, uống thuốc trong các bữa ăn.
Viên màu đỏ đầu tiên phải uống vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt (ngày đầu tiên thấy kinh). Thứ tự này rất quan trọng, luôn luôn uống viên màu đỏ (có hoạt tính) đầu tiên và kết thúc bằng viên màu trắng (không có hoạt tính).
Khi bạn sử dụng hết 1 vỉ thuốc, bắt đầu ngay bằng 1 vỉ mới. Luôn giữ sẵn 1 vỉ mới để đảm bảo bạn không quên viên đầu tiên của chu kỳ kế tiếp.
Kinh nguyệt có thể xảy ra trong vòng 3 ngày sau khi ngưng thuốc có hoạt tính (màu đỏ) cuối cùng. Nếu xảy ra máu nhẹ giữa các chu kỳ (nhỏ giọt) hoặc ra máu bất thường trong quá trình dùng thuốc hãy tiếp tục uống thuốc theo hướng dẫn. Dấu hiệu này thường không quan trọng nhưng nếu máu dai dẳng kéo dài cần đến gặp bác sĩ ngay.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Bất cứ thuốc nào hi dùng quá liều cũng gây hậu quả nghiêm trọng. Nếu bạn nghĩ rằng đã dùng quá liều, hãy đến cơ sở y tế ngay lập tức.
Dấu hiệu lâm sàng của quá liều bao gồm: Ra máu bất thường, nôn và buồn nôn.
Trong trường hợp quá liều, điều trị theo khuyến cáo dưới đây:
Làm mọi cách để gây nôn.
Đánh giá nồng độ kali và natri trong huyết thanh và tìm các bằng chứng gây toan chuyển hoá.
Làm gì khi quên 1 liều?
Trong trường hợp quên thuốc, phải theo chỉ sẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc theo các khuyến cáo chung sau đây:
Nếu bạn quên 1 viên có hoạt tính (màu đỏ), uống ngay khi bạn nhớ, cho dù uống 2 viên trong cùng 1 ngày, và tiếp theo uống những viên thuốc kế tiếp theo lịch trình bình thường.
Sử dụng thêm 1 phương pháp tránh thai không nội tiết hoặc tránh thai cơ học (bao cao su, màng chắn âm đạo) trong 7 ngày kế tiếp, ngoài việc phải tiếp tục dùng các viên Drosperin® 20 như lịch trình bình thường.
Nếu bạn quên uống 2 viên có hoạt tính liên tiếp trong tuần thứ nhất hoặc tuần thứ 2, thì uống 2 viên mỗi ngày trong 2 ngày liên tiếp tiếp theo, ở thời điểm bình thường. Sau đó uống các viên tiếp theo như lịch trình bình thường mỗi ngày 1 viên.
Trong trường hợp này, nguy cơ rụng trứng gia tăng, do đó bạn nên sử dụng thêm phương pháp tránh thai khác không nội tiết hoặc tránh thai cơ học (bao cao su, màng chắn âm đạo) trong 7 ngày kế tiếp, ngoài việc phải dùng các viên Drosperin® 20 còn lại như bình thường.
Nếu bạn quên uống 2 viên có hoạt tính liên tiếp trong tuần thứ ba hoặc tuần thứ tư, hoặc nếu bạn quên uống trên 3 viên có hoạt tính liên tiếp trong vòng 24 viên có hoạt tính: Bỏ các viên còn lại của vỉ thuốc và bắt đầu với viên đầu tiên của một vỉ thuốc mới ngay trong ngày kế tiếp.
Bạn nên sử dụng thêm phương pháp tránh thai không nội tiết khác hoặc tránh thai cơ học (bao cao su, màng chắn âm đạo) trong vòng 7 ngày sau khi quên uống viên thuốc. Có khả năng bạn sẽ không có kinh trong tháng đó, nhưng nếu không có kinh trong 2 tháng liên tiếp, hãy khám bác sĩ để xác định xem có thai hay không.
Việc quên uống các viên màu trắng không có hoạt tính trong tuần thứ 4 có thể bỏ qua, nhưng viên màu đỏ có hoạt tính của vỉ kế tiếp phải được uống đúng ngày theo kế hoạch.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Drosperin® 20, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thuốc có thể gây tăng nguy cơ huyết khối ở phụ nữ. Vì vậy, nếu thấy các triệu chứng sau đây, phải tới khám bác sĩ ngay:
Nhồi máu não hoặc đột quỵ (sốt, đột nhiên mất tri thức);
Bệnh về túi mật;
Nhồi máu cơ tim (đau ngực dữ dội, khó thở không rõ nguyên nhân);
Tắc mạch phổi (lo âu, bồn chồn, đau nhiều ở vùng bụng dưới, đau ngực, run rẩy, co giật, ho, cảm giác nóng, môi và miệng bỏng rát, đau đầu, tê các ngón tay, đau lưng, khung xương chậu hoặc dạ dày, tai có tiếng chuông);
Huyết khối gây tắc mạch (đột nhiên đau bụng, đau liên tục, rất đau, ho ra máu, đột nhiên thở nông không có nguyên nhân, thay đổi về nhịp thở, thị giác, mệt mỏi, tê bì cánh tay và cẳng chân không có nguyên nhân) chủ yếu gặp ở những phụ nữ có bệnh từ trước đặc biệt là người có hút thuốc lá;
Viêm tắc tĩnh mạch do huyết khối (da xanh tái, thay đổi màu sắc da, nhạy cảm, sưng cẳng chân và bàn chân).
Các triệu chứng không cần sự can thiệp của y tế bao gồm:
Thường gặp, ADR >1/100
Sinh sản: Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt hoặc ra máu bất thường như mất kinh (toàn toàn không có kinh nguyệt trong vài tháng), ra máu bất thường (ra máu âm đạo giữa các chu kỳ kinh), ra máu ít (chỉ ra 1 ít máu vào chu kỳ kinh), nhỏ giọt (ra máu ít giữa các chu kỳ kinh bình thường), cổ tử cung thay đổi tiết dịch; vô sinh sau ngưng thuốc.
Toàn thân: Chuột rút ở bụng hoặc bụng căng phồng; trứng cá nhẹ sau 3 tháng điều trị; sưng, đau, tăng cảm giác đau khi chạm vào vú; giác mạc thay đổi; vàng da tắc mật; thuỷ tinh thể không dung nạp thuốc, giữ muối và nước (mắt cá và bàn chân sưng).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Đau đầu hoặc đau nửa đầu (đau nhiều hoặc tăng lên thường xuyên); tăng huyết áp (làm bệnh trầm trọng hơn), rụng hoặc tăng lông cơ thể hoặc mặt; da có chấm nâu khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời; tăng hoặc giảm cân.
Sinh sản: Viêm âm đạo hoặc viêm âm đạo do nấm candida tái đi tái lại (âm đạo tiết ra dịch trắng, dầy, âm đạo ngứa, rát), thay đổi về tình dục (tăng hoặc giảm nhu cầu tình dục).
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR <1/1000
Sinh sản: U vú, chủ yếu ở bệnh nhân có bệnh từ trước.
Chuyển hoá: Gan tăng sản tế bào nhỏ ở trung tm, viêm gan hoặc ung thư biểu mô tế bào gan (đau dạ dày, đau bên cạnh hoặc vùng bụng; vàng da, vàng mắt).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Drosperin® 20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh lý gan, thận, tuyến thượng thận; vàng da ứ mật ở phụ nữ có thai hoặc vàng da ở phụ nữ có tiền sử dùng thuốc tránh thai uống; u gan (lành hoặc ác tính); vàng da tắc mật tiến triển; bất thường trong nước tiểu như có máu mà không rõ nguyên nhân.
Bệnh lý tim mạch, ngất, bệnh lý động mạch vành, những vấn đề tuần hoàn máu, rối loạn đông máu, huyết khối (cục máu đông), tai biến mạch máu não.
Được chẩn đoán hoặc nghi ngờ ung thư vú, ung thư niêm mạc tử cung, hoặc ung thư phụ thuộc estrogen.
Chẩn đoán hoặc nghi ngờ có thai.
Mẫn cảm với drospirenone, ethinyl estradiol hoặc các hormon khác.
Đái tháo đường có tổn thương mạch máu.
Tiền sử đau nửa đầu (Migraine) có các triệu chứng thần kình tập trung.
Nghi ngờ có thai hoặc đã được chẩn đoán có thai.
Thận trọng khi sử dụng
Nếu có các dấu hiệu sau đây, phải ngừng thuốc ngay lập tức:
Xuất hiện đau nửa đầu (Migraine) hoặc nặng lên, với cường độ tăng dần.
Những dấu hiệu đầu tiên của tắc mạch do huyết khối.
Dấu hiệu tăng huyết áp
Vàng da tiến triển, viêm da và ngứa. Đau thượng vị hoặc vùng gan tăng lên.
Tăng cơn động kinh.
Trước khi sử dụng thuốc tránh thai uống, phải khám toàn thân và khám phụ khoa để chắc chắn rằng bạn không mắc bệnh và có các yếu tố nguy cơ.
Trong suốt thời gian uống thuốc tránh thai, bạn phải khám sức khoẻ mỗi 6 tháng đến 1 năm để đánh giá lại các chống chỉ định (ví dụ như cơn đau thắc ngực thoáng qua) và các yếu tố nguy cơ (ví dụ tiền sử gia đình có huyết khối động mạch, tĩnh mạch), vì những bệnh này có thể xuất hiện sớm trong quá trình điều trị.
Thuốc tránh thai hooc môn có liên quan đến nguy cơ làm tăng huyết khối tĩnh mạch, thuyên tắc động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não. Tuy nhiên, những biến chứng này đã được xác định là thấp hơn trong suốt giai đoạn uống thuốc tránh thai so với giai đoạn mang thai.
Trước khi uống thuốc tránh thai, cần cân nhắc kỹ yếu tố nguy cơ – lợi ích và chống chỉ định có liên quan đên các bệnh lý về huyết khối tĩnh mạch và động mạch. Thuyên tắc động mạch và tĩnh mạch do huyết khối có nguy cơ gia tăng trong các trường hợp sau:
Phụ nữ trên 35 tuổi, hút thuốc lá (nguy cơ cao hơn, đặc biệt là biến chứng động mạch);
Tiền sử gia đình mắc các bệnh thuyên tắc động mạch – tĩnh mạch do huyết khối;
Người quá cân: Chỉ số BMI > 30;
Rối loạn chuyển hoá lipid máu;
Rối loạn về huyết áp (huyết áp khó kiểm soát);
Bệnh van tim;
Rung nhĩ;
Bất động kéo dài trong các phẫu thuật lớn (dừng thuốc ít nhất 4 tuần trước khi phẫu thuật can thiệp, có thể dùng lại thuốc 2 tuần sau khi phục hồi hoàn toàn);
Trong các trường hợp ra máu âm đạo không thường xuyên, dai dẳng hoặc tái đi tái lại có thể là bệnh ác tính nên cần được chẩn đoán đầy đủ;
Tiểu đường: Thuốc tránh thai có thể làm giảm sự dung nạp glucose, tăng nhẹ sự giải phóng insulin ở bệnh nhân tiểu đường tuyp 2 hoặc làm tăng nhẹ tác dụng phụ của cholesterol – lipoprotein.
Trong 1 vài trường hợp có thể thay đổi liều nhóm hạ đường huyết hoặc tăng cường đánh giá nồng độ glucose hoặc lipid trong huyết thanh. Nếu hiệu quả chuyển hoá không được kiểm soát, phải dừng liệu pháp điều trị.
Bệnh lý túi mật hoặc tiền sử bệnh, đặc biệt sỏi túi mật đang tiến triển: estrogen có thể làm thay đổi thành phần của muối mật và làm tăng độ tập trung của cholesterol làm sỏi mật tiến triển trong 2 năm đầu dùng thuốc, điều này tuỳ thuộc vào cơ địa của mỗi cá nhân. Nhìn chung, nguy cơ này là thấp tuy nhiên vẫn cần thận trọng khi dùng thuốc tránh thai uống với các bệnh nhân này.
Bệnh lý gan: Chuyển hoá estrogen có thể bị ảnh hưởng ở bệnh nhân có bệnh lý gan vì thế nên dùng biện pháp tránh thai không hooc môn đối với bệnh nhân này. Thuốc tránh thai hormone có thể được dùng lại khi xét nghiệm chức năng gan về bình thường.
Cao huyết áp: Liều thấp thuốc tránh thai một phá uống làm tăng huyết áp ở một số phụ nữ huyết áp bình thường có yếu tố nguy cơ, liều thấp thuốc tránh thai nhiều pha có thể phù hợp với những bệnh nhân này.
Tăng kali máu: Drospirenone có tác dụng chống chất khoáng và corticoid, có thể làm tăng kali máu ở những bệnh nhân nguy cơ.
Thuốc tránh thai uống có thể gây triệu chứng chảy máu lợi (nướu), tăng sinh lợi (nướu) hoặc viêm xương ổ răng (khô ổ răng). Hãy báo cho nha sĩ. Đánh răng thường xuyên có thể làm giảm triệu chứng này.
Hãy thông báo cho bác sỹ biết nếu không có kinh nguyệt trong 2 chu kỳ liên tiếp.
Bạn phải thông báo cho bác sỹ về thuốc tránh thai đang dùng trước khi làm các xét nghiệm vì thuốc tránh thai có thể làm thai đổi kết quả của một số xét nghiệm máu.
Sử dụng thêm 1 biện pháp tránh thai nữa trong ít nhất 7 ngày của chu kỳ đầu tiên dùng thuốc. Sử dụng thêm 1 biện pháp tránh thai khác nữa trong thời gian quên dùng 1 hay vài liều thuốc hoặc đang dùng thêm 1 thuốc khác có tác dụng làm giảm khả năng phòng tránh thai. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
Trong trường hợp có nôn hoặc tiêu chảy, nên sử dụng thêm 1 biện pháp tránh thai khác không phải hormone, ngay khi đang dừng thuốc hoặc 1 thời gian ngắn sau khi dùng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tác dụng trên người lái xe và vận hành máy móc chưa được báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Không khuyến cáo dùng thuốc này trong thời kỳ có thi vì hormone qua nhau thai gây ảnh hưởng cho thai nhi. Trong trường hợp được chẩn đoán hoặc nghi ngờ có thai bạn phải ngừng thuốc ngay và đến khám bác sỹ.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú vì hormone bài tiết vào sữa mẹ có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của em bé.
Tương tác thuốc
Thông báo cho bác sĩ về các thuốc bạn đang dùng, kể cả thuốc không kê toa. Tương tác thuốc có thể xảy ra trong trường hợp sau đây:
Đối kháng Aldosterone, ức chế men chuyển đổi angiotensin (ACE), đối kháng thụ thể angiotensin II, chống viêm không steroid (NSAIDs), lợi tiểu kali hoặc heparin: dùng chung những thuốc này có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh vì tác dụng kháng corticoid và chất khoáng của Drospirenone.
Nếu sử dụng thuốc trong thời gian dài, bạn nên kiểm tra nồng độ kali huyết thanh trong chu kỳ đầu điều trị.
Paracetamol: Thuốc này có thể kết hợp với Paracetamol gây ra giảm nồng độ Paracetamol trong huyết thanh và làm tăng nồng độ của một số estrogen tổng hợp.
Ascorbic axit: Dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ của một số estrogen tổng hợp.
Atorvastatin: Dùng chung với Ethinyl estradiol làm tăng AUC của Ethinyl estradiol lên 20%.
Ampicillin, Griseofulvin, Tetracycline: Hiếm trường hợp được báo cáo hiệu quả của thuốc tránh thai giảm ở phụ nữ dùng Ampicillin, Griseofulvin, Tetracycline. Mặc dù bằng chứng về sự tương tác rất hạn chế, khi dùng thuốc tránh thai với bất kỳ một loại kháng sinh nào.
Clofibrate, Morphine, Salicylic axit và Temazepam: Dùng chung với thuốc tránh thai có thể làm tăng độ thanh thải của các thuốc này.
Cyclosporin, Prednisolone hoặc Theophylline: Dùng chung với thuốc tránh thai chưa Ethinyl estradiol có thể ức chế chuyển hoá những thuốc này, dó vậy làm tăng nồng độ của chúng trong huyết thanh.
Carbamazepine, Phenobarbital, Phenylbutazone, Phenytoin, Rifampin hoặc Hypericum perforatum (tên thường gọi là cây nọc sởi): Dùng chung những thuốc này với thuốc tránh thai uống có thể làm tăng chuyển hoá của Ethinyl estradiol và một vài Progestogen, làm giảm hiệu quả tránh thai và làm tăng kinh nguyệt bất thường.
Thuốc lá: Không khuyến cáo dùng thuốc tránh thai uống ở phụ nữ có hút thuốc lá vì tăng nguy cơ biến chứng tim mạch bao gồm tai biến mạch máu não, đau thắt ngực, viêm tắc mạch do huyết khối, tắng nghẽn mạch phổi. Nguy cơ này càng cao ở phụ nữ trên 35 tuổi có thói quen hút thuốc lá.
Bảo quản
Giữ thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, không quá 30 độ C, tránh xa tầm tay trẻ em.