Thuốc Zetabin 500mg hỗ trợ điều trị ung thư đại trực tràng, ung thư vú (10 vỉ x 10 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Tai mũi họng
Avamys chai 120 liều – Thuốc xịt mũi trị viêm mũi dị ứng
Nhà thuốc Số 1 Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Được xếp hạng 0 5 sao395.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thành phần
Capecitabin 500mg
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Zetabin Capecitabine được sử dụng để điều trị ung thư vú , ruột kết hoặc trực tràng . Nó hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư .Liều dùng
Liều dùng
Cách dùng :
Uống thuốc cùng với nước, ngày 2 lần (sáng và chiều tối); khoảng 30 phút sau bữa ăn.
Nếu dùng đồng thời với docetaxel, bệnh nhân cần uống capecitabin trước.
Liều dùng:
Điều trị ung thư vú:
Trị liệu kết hợp với docetacel: Liều capecitabin ban đầu là 1 250 mg/m2, ngày 2 lần (2 500 mg/m2/ngày) trong 2 tuần; sau đó nghỉ dùng 1 tuần. Đợt trị liệu theo chu kỳ 3 tuần. Trị liệu kéo dài ít nhất 6 tuần. Sau liều ban đầu, điều chỉnh các liều tiếp theo tùy theo dung nạp thuốc của bệnh nhân và theo dõi chặt chẽ để có được đáp ứng điều trị tối ưu với tác dụng độc ít nhất. Docetacel liều 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ sau capecitabin vào ngày đầu của chu kỳ 3 tuần. Phác đồ điều trị phối hợp được tiếp tục ít nhất 6 tuần. Đơn trị liệu: Liều ban đầu là 1 250 mg/m2, ngày 2 lần (2 500 mg/ m2/ngày) trong 2 tuần; sau đó nghỉ dùng 1 tuần. Đợt trị liệu theo chu kỳ 3 tuần. Một số chuyên gia khuyên nên dùng trong 2 chu kỳ (6 tuần) để đánh giá đáp ứng. Trong thử nghiệm, có thể thấy đáp ứng lâm sàng trong vòng 6 – 12 tuần. Sau liều ban đầu, điều chỉnh liều tiếp theo tùy theo dung nạp thuốc của bệnh nhân và theo dõi chặt chẽ để có được đáp ứng điều trị tối ưu với tác dụng độc ít nhất.
Điều trị ung thư đại tràng:
Điều trị hỗ trợ trong ung thư đại tràng: Liều ban đầu là 1 250mg/ m2 ngày 2 lần (2 500 mg/m2/ngày) trong 2 tuần; sau đó nghỉ dùng 1 tuần. Đợt trị liệu theo chu kỳ 3 tuần. Tổng số chu kỳ điều trị là 8 chu kỳ và thời gian điều trị là 6 tháng. Sau liều ban đầu,điều chỉnh liều tiếp theo tùy theo dung nạp thuốc của bệnh nhân và theo dõi chặt chẽ để có được đáp ứng điều trị tối ưu với tác dụng độc ít nhất. Lựa chọn hàng đầu cho ung thư đại trực tràng di căn: Liều capecitabin ban đầu là 1 250 mg/m2, ngày 2 lần (2 500 mg/m2/ ngày) trong 2 tuần; sau đó nghỉ dùng 1 tuần. Đợt trị liệu theo chu kỳ 3 tuần. Sau liều ban đầu, điều chỉnh liều tiếp theo tùy theo dung nạp thuốc của bệnh nhân và theo dõi chặt chẽ để có được đáp ứng điều trị tối ưu với tác dụng độc ít nhất.
Diện tích thân thể (Bảng 1).
Tuổi: Một số nhà lâm sàng khuyến cáo phải giảm liều capecitabin ban đầu tới 20% ở người > 80 tuổi nếu dùng capecitabin đơn độc. Khi dùng capecitabin phối hợp với docetacel để điều trị ung thư vú cho người bệnh > 60 tuổi thì liều capecitabin ban đầu phải giảm 25% (tới 950 mg/m2).
Độc tính và mức độ độc tính (Bảng 2), mức độ bị độc và sự mắc lại các độc tính của thuốc khi dùng capecitabin đơn độc (Bảng 2, Bảng 4) hoặc dùng kết hợp với docetacel (Bảng 3).
Khi trị liệu bị ngưng do độc tính thì dùng thuốc tiếp tục theo các chu kỳ điều trị đã đề ra, không thay thế các liều bị bỏ do độc tính. Một khi đã giảm liều do độc tính thì sau này không được tăng liều lên nữa. Nếu trong một đợt điều trị, người bệnh không bị độc tính hoặc bị độc ở mức độ 1 thì duy trì liều này ở các đợt tiếp theo cho đến khi có biểu hiện bị độc nặng hơn.
Các bảng dưới đây hướng dẫn chi tiết cách tính liều và điều chỉnh liều:
Bảng 1. Liều ban đầu khuyên dùng theo diện tích thân thể: 1 250 mg/m2/lần; ngày 2 lần. Liều 1 ngày trong bảng dưới đây phải được chia làm 2 liều bằng nhau.
Diện tích thân thể (m2) Liều 1 ngày (mg)
≤ 1,25 3 000
1,26 – 1,37 3 300
1,38 – 1,51 3 600
1,52 – 1,65 4 000
1,66 – 1,77 4 300
1,78 – 1,91 4 600
1,92 – 2,05 5 000
2,06 – 2,17 5 300
≥ 2,18 5 600
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở người bị suy gan nhẹ và vừa.
Người bị suy thận: Không cần giảm liều ở người bị suy thận nhẹ; giảm 25% liều ban đầu (còn 950 mg/m2; ngày 2 lần) nếu bị suy thận vừa. Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân bị suy thận nhẹ hoặc vừa để phòng tăng ADR.
Người cao tuổi: Có thể phải giảm liều tới 20% – 25%
Bảng 2. Chỉ tiêu phân mức độ ngộ độc hay xảy ra với capecitabin (trừ hội chứng tay – chân) theo viện ung thư quốc gia Canada (NCIC).
Biểu hiện Mức độ Chỉ tiêu
Ỉa chảy 1 2 – 3 lần/ngày, trước trị liệu.
2 4 – 6 lần/ngày, trước trị liệu hoặc đi đại tiện ban đêm.
3 7 – 9 lần/ngày, trước trị liệu hoặc ỉa đùn và rối loạn hấp thu.
4 > 10 lần/ngày, trước trị liệu, ỉa chảy phân sống có máu hoặc cần hỗ trợ theo đường tiêm.
Buồn nôn 1 Vẫn có thể ăn được.
2 Ăn ít hẳn nhưng vẫn ăn thành bữa nhỏ.
3 Hầu như không ăn được.
Nôn 1 1 lần/24 giờ.
2 2- 5 lần/24 giờ.
3 6 – 10 lần/24 giờ.
4 10 lần/24 giờ, mất nước hoặc cần hỗ trợ theo đường tiêm.
Đau bụng 1 Đau nhưng không cần điều trị.
2 Đau điều trị được bằng thuốc không phải opiat.
3 Đau điều trị được bằng opiat.
4 Đau không điều trị được.
Hội chứng bàn tay – bàn chân 1 Tê, rối loạn/giảm cảm giác, ngứa, sưng không đau, đỏ bàn tay và/hoặc bàn chân gây khó chịu nhưng vẫn hoạt động bình thường được trong cuộc sống hàng ngày.
2 Da bàn tay và/ hoặc bàn chân đỏ, đau, sưng ảnh hưởng lên hoạt động sống bình thường hàng ngày.
3 Da ướt, bị bong, loét, phồng rộp, đau nhiều ở bàn tay và/hoặc bàn chân, không làm được các việc bình thường trong cuộc sống hàng ngày.
Giảm bạch cầu lympho 1 Số lượng bạch cầu lympho 1 500 – 1 999/mm3
2 Số lượng bạch cầu lympho 1 000 – 1 499/mm3
3 Số lượng bạch cầu lympho 500 – 999/mm3
4 Số lượng bạch cầu lympho < 500/mm3
Bảng 3. Điều chỉnh liều do độc tính trong trị liệu với capecitabin và docetaxel.
Mức độ theo NCIC Mức 2 Mức 3 Mức 4
Xuất hiện lần đầu : Ngừng thuốc cho đến khi về mức 0 hoặc 1. Ngừng thuốc cho đến khi về mức 0 hoặc 1. Ngừng hẳn trị liệu hoặc
Trong quá trình điều trị Trở lại trị liệu với 100% liều capecitabin lúc trước; không thay các liều đã thiếu. Trở lại trị liệu với 100% liều capecitabin lúc trước; không thay các liều đã thiếu. nếu bắt buộc phải tiếp tục trị liệu vì lợi ích cho bệnh nhân thì đợi cho đến khi về mức 0 -1 thì điều trị tiếp với liều bằng 50% liều đã dùng.
Điều chỉnh liều cho chu kỳ tiếp theo Nếu vẫn còn bị độc thì đợi đến khi trở về mức 0 -1. Nếu vẫn còn bị độc thì đợi đến khi trở về mức 0 -1.
Bắt đầu chu kỳ tiếp theo với liều bằng 100% liều capecitabin và docetaxel ban đầu. Bắt đầu chu kỳ tiếp theo với liều capecitabin bằng 75% liều ban đầu và docetaxel 55 mg/m2.
Các biểu hiện bị độc như lần trước xuất hiện lần 2 : Ngừng điều trị cho đến khi trở về mức 0 – 1. Ngừng điều trị cho đến khi trở về mức 0 – 1. Ngừng hẳn trị liệu.
Trong quá trình điều trị Tiếp tục điều trị với liều capecitabin bằng 75% liều ban đầu; không thay thế các liều đã thiếu. Tiếp tục điều trị với liều capecitabin bằng 50% liều ban đầu; không thay thế các liều đã thiếu.
Điều chỉnh liều cho đợt tiếp theo Nếu vẫn còn bị độc thì đợi đến khi trở về mức 0 -1. Nếu vẫn còn bị độc thì đợi đến khi trở về mức 0 -1.
Bắt đầu chu kỳ mới với capecitabin bằng 75% liều ban đầu và liều docetaxel 55 mg/m2 Bắt đầu chu kỳ mới với capecitabin bằng 50% liều ban đầu và ngừng dùng docetaxel.
Các biểu hiện bị độc như lần trước xuất hiện lần 3 : Ngừng điều trị cho đến khi trở về mức 0 – 1. Ngừng hẳn trị liệu.
Trong quá trình điều trị Tiếp tục điều trị với capecitabin bằng 50% liều ban đầu; không thay thế các liều đã thiếu.
Điều chỉnh liều cho đợt tiếp theo Nếu còn bị độc, ngừng điều trị cho đến khi trở về mức 0 – 1.
Bắt đầu chu kỳ tiếp theo với capecitabin bằng 50% liều ban đầu và ngừng dùng docetaxel.
Các biểu hiện bị độc như lần trước xuất hiện lan 4 Ngừng hẳn trị liệu.
*Chú ý: Bao giờ cũng phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa độc tính của thuốc nếu có thể. Mọi thay đổi về liều lượng phải căn cứ vào mức bị độc nặng nhất trước đấy.
Bảng 4. Điều chỉnh liều do độc tính của capecitabin trong đơn trị liệu.
Mức độ độc Số lần bị độc Trong quá trình dùng thuốc Liều cho chu kỳ tiếp (% của liều ban đầu)
Mức 1 Không có biểu hiện Duy trì liều Duy trì liều
Mức 2 Lần 1 Ngừng thuốc cho đến khi về mức 0 – 1.
Lần 2 Ngừng thuốc cho đến khi về mức 0 – 1.
Lần 3 Ngừng thuốc cho đến khi về mức 0 – 1.
Lần 4 Ngừng hẳn dùng thuốc. 50%
Mức 3 Lần 1 Ngừng thuốc cho đến khi về mức 0 – 1. 75%
Lần 2 Ngừng thuốc cho đến khi về mức 0 – 1.
Lần 3 Ngừng hẳn dùng thuốc. 50%
Mức 4 Lần 1 Ngừng hẳn dùng thuốc hoặc nếu bắt buộc phải tiếp tục trị liệu vì lợi ích cho người bệnh thì đợi cho đến khi về mức 0 – 1 50%
*Chú ý: Mọi thay đổi về liều lượng phải căn cứ vào mức bị độc nặng nhất đã bị trước đấy
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với capecitabin, fluorouracil hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bị thiếu hụt dihydropyrimidin dehydrogenase (DPD).
Suy thận nặng (Cl < 30 ml/phút).
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính hoặc giảm tiểu cầu nặng. Đang dùng sorivudin hoặc các thuốc tương tự như brivudin.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Rất thường gặp, ADR > 10/100
Tim – mạch: Phù TKTW: Mệt mỏi, sốt, đau.
Da: Hội chứng tay – bàn chân (phụ thuộc liều), viêm da.
Tiêu hóa: Ỉa chảy (phụ thuộc liều), buồn nôn, nôn, đau bụng, viêm miệng, giảm thèm ăn, chán ăn, táo bón.
Huyết học: Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng bilirubin.
Cơ – xương: Loạn cảm.
Mắt: Kích ứng mắt.
Hô hấp: Khó thở.
5/100 <ADR < 10/100
Tim – mạch: Tắc tĩnh mạch, đau ngực.
TKTW: Nhức đầu, ngủ vùi, chóng mặt, mất ngủ, rối loạn tâm trạng, trầm cảm.
Da: Bong móng, man đỏ, mất màu da, rụng tóc, ban đỏ.
Nội tiết – chuyển hóa: Mất nước.
Tiêu hóa: Rối loạn nhu động, khô miệng, khó tiêu, viêm đường tiêu hóa trên (ung thư đại trực tràng), chảy máu, viêm ruột non, rối loạn vị giác.
Cơ – xương: Đau lưng, mỏi cơ, đau cơ, đau khớp, đau chi dưới, bệnh thần kinh.
Mắt: Rối loạn thị giác, viêm kết mạc.
Hô hấp: Ho.
Khác: Nhiễm virus.
ADR < 5/100
Đau thắt ngực, cổ chướng, hen, rung nhĩ, nhịp tim chậm, viêm phế quản, viêm phổi – phế quản, co thắt phế quản, suy kiệt, ngừng tim, suy tim, bệnh cơ tim, tai biến mạch não, ứ mật, rối loạn đông máu, viêm đại tràng, tắc tĩnh mạch sâu, toát mồ hôi, viêm tá tràng, khó nuốt, loạn nhịp tim, thay đổi điện tâm đồ, bệnh về não, chảy máu cam, nhiễm nấm, loét dạ dày, viêm dạ dày – ruột, ỉa ra máu, ho ra máu, suy gan, xơ gan, viêm gan, hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, tăng hoặc giảm huyết áp, quá mẫn, tăng triglycerid huyết, ban xuất huyết do hạ tiểu cầu, liệt ruột, nhiễm khuan, tắc ruột, viêm kết mạc – giác mạc, tắc hẹp ống lệ, giảm bạch cầu, mất ý thức, phù bạch huyết, viêm đa ổ chất trắng trong não, thiếu máu cơ tim, tắc ruột hoại tử, nhiễm candida ở miệng, tràn dịch màng ngoài tim, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu, giảm các tế bào máu, phản ứng với ánh sáng, viêm phổi, ngứa, tắc động mạch phổi, hội chứng phản ứng da sau chiếu xạ, suy thận, suy hô hấp, tăng tiết mồ hôi, nhiễm khuấn huyết, loét da, nhịp tim nhanh, viêm tắc tĩnh mạch, giãn phì đại trực tràng, run đầu chi, ngoại tâm thu thất.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Không dùng đồng thời capecitabin với natalizumab, vắc xin sống. Capecitabin làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của: Các cơ chất của CYP2C9, natalizumab, phenytoin, vắc xin sống, thuốc kháng vitamin K. Cần theo dõi các chỉ số về đông máu khi dùng đồng thời capecitabin và thuốc chống đông coumarin và có thể phải giảm liều thuốc chống đông. Cần kiểm soát nồng độ phenytoin ở người dùng đồng thời capecitabin và phenytoin.
Capecitabin làm giảm nồng độ hoặc tác dụng của các vắc xin bất hoạt. Acid folinic làm tăng độc tính của capecitabin; phải giảm liều capecitabin (liều tối đa chỉ là 2 000 mg/m2 chứ không phải là 3 000 mg/m2) khi dùng đồng thời với acid folinic.
Sovuridin và các chất cùng họ như brivudin làm tăng độc tính của fluoropyrimidin lên mức nguy hiểm. Chỉ bắt đầu dùng capecitabin ít nhất là 4 tuần sau khi đã ngừng dùng các thuốc này.
Các thuốc kháng acid làm tăng nồng độ capecitabin và chất chuyển hóa 5’-deoxy-5-fluorocytidin (5’-DFCR). Uống các thuốc chống acid ít nhất là 2 giờ sau khi uống capecitabin.
Alopurinol làm giảm tác dụng của 5-fluorouracil (5-FU). Tránh dùng đồng thời capecitabin và alopurinol.
Liều capecitabin tối đa khi dùng đồng thời interferon alpha-2a (3 MUI/m2/ngày) là 2 000 mg/ngày chứ không phải là 3 000 mg/ ngày như khi được dùng một mình.
Nếu kết hợp với xạ trị ung thư trực tràng, liều tối đa capecitabin là 2 000 mg/ngày, dùng theo phác đồ liên tục hoặc dùng hàng ngày từ thứ 2 đến thứ 6 trong đợt xạ trị kéo dài 6 tuần.
Leucovorin, levoleucovorin, trastuzumab làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của capecitabin.
Echinacea làm giảm nồng độ hoặc tác dụng của capecitabin
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thận trọng:
Capecitabin phải được dùng dưới sự giám sát của thầy thuốc chuyên khoa có kinh nghiệm trong điều trị bằng các thuốc chống ung thư.
Phải thông báo cho bệnh nhân và gia đình biết về những tai biến có hại của capecitabin, đặc biệt là buồn nôn, nôn, ỉa chảy, hội chứng bàn tay – bàn chân. Ngoài ra, người bệnh cần biết cần phải điều chỉnh liều trong khi điều trị bằng capecitabin.
Cần thông báo cho bác sĩ biết khi thấy: đại tiện ban đêm hoặc đại tiện tăng tới 4 – 6 lần một ngày hoặc nhiều hơn, buồn nôn kèm chán ăn, nôn 2 – 5 lần một ngày hoặc nhiều hơn, bàn chân bàn tay phù đỏ và đau, mồm đau, phù, sốt v.v… Phải ngừng thuốc và thông báo ngay cho thầy thuốc biết.
Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi (> 80 tuổi) vì tăng nguy cơ bị ADR nặng. Nếu dùng phải giám sát chặt chẽ.
Phải thận trọng khi dùng cho người bị suy gan nhẹ tới vừa do bị di căn vào gan. Phải giám sát thường xuyên chức năng gan trong quá trình điều trị. Chưa có dữ liệu về thuốc ở người bị suy gan nặng. Phải thận trọng khi dùng capecitabin cho người bị suy thận vừa (Cl 30 – 50 ml/phút tính theo công thức Cockroft-Gault); phải giảm liều. Phải ngừng thuốc nếu thấy bị tác dụng phụ mức độ 2, 3, 4. Phải giám sát cấn thận khi dùng ở người bệnh có tiền sử bệnh mạch vành vì tác dụng có hại lên tim mạch đã xảy ra khi dùng pirymidin flour hóa.
Nếu dùng capecitabin cho người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu coumarin thì phải thường xuyên xác định thời gian prothrombin hoặc thời gian đông máu để điều chỉnh liều thuốc chống đông máu.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Capecitabin có thể gây chóng mặt, mệt mỏi và buồn nôn; bệnh nhân dùng thuốc này cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: D
Thời kỳ mang thai:
Chưa rõ capecitabin và các chất chuyển hóa có qua nhau thai hay không.
Không dùng cho phụ nữ mang thai. Cần báo cho bệnh nhân trong tuổi sinh đẻ tránh mang thai trong thời gian điều trị bằng capecitabin. Nếu mang thai trong thời gian trị liệu phải giải thích cho bệnh nhân rõ các nguy cơ đối với thai.
Thời kỳ cho con bú:
Không rõ capecitabin và các chất chuyển hóa có qua sữa hay không. Thực nghiệm trên chuột cho thấy capecitabin và các chất chuyển hóa có nhiều trong sữa chuột mẹ. Nếu dùng capecitabin thì phải ngừng cho con bú.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.