Hotline: 1800-0027 | Contact@Chothuoctay.com
SẢN PHẨM

Viên nén Hepa-Taf 25mg BRV điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính (30 viên)

Mô tả tóm tắt

Thương hiệu:
No Brand
Giá bán:

630.000 

Số lượng:

Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Khu vực
Biên Hòa - Đồng Nai
Nhà thuốc Ngọc Thu
32 đường 30/4, Phường Quyết Thắng - Biên Hòa - Đồng Nai
Hotline
Chat tư vấn

Sản phẩm liên quan

Mô tả chi tiết

Thành phần
Tenofovir alafenamide 25mg
Công dụng
Chỉ địnhThuốc Hepa – Taf chỉ định để điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên có trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg).Dược lực họcMã ATC: J05A F13.Nhóm thuốc: Thuốc chống virus toàn thân, nhóm ức chế enzym phiên mã ngược nucleosid và nucleotid.Tenofovir alafenamide là một tiền chất phosphonamid hóa của tenofovir (chất tương tự 2′-deoxyadenosine monophosphate). Tenofovir alafenamide đi vào các tế bào gan nguyên thủy bằng sự khuếch tán thụ động và bởi các chất vận chuyển thuốc vào ở gan OATP1B1 và OATP1B3. Tenofovir alafenamide trước tiên được thủy phân bởi carboxylesterase 1 trong các tế bào gan nguyên thủy thành tenofovir. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính tenofovir diphosphate. Tenofovir diphosphate ức chế sự nhân lên của HBV qua việc gắn kết vào DNA của virus bởi các enzym phiên mã ngược HBV, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA.Tenofovir có hoạt tính chuyên biệt với virus viêm gan B và virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2).Tenofovir diphosphate là một chất ức chế yếu enzym DNA polymerase ở động vật có vú bao gồm DNA polymerase ty thể và không có bằng chứng độc tính với ty thể trong các thử nghiệm in vitro bao gồm phân tích DNA ty thể.Dược động họcChưa có dữ liệu.
Cách dùng
Thuốc dùng qua đường uống cùng với thức ăn.Liều dùngThuốc cần được hướng dẫn điều trị bởi một bác sĩ có kinh nghiệm điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính.Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên có trọng lượng cơ thể tối thiểu 35 kg): Một viên, một lần mỗi ngày.Ngưng điều trị:Việc ngưng điều trị có thể được xem xét như sau:Ở những bệnh nhân có HBeAg dương tính không có xơ gan, nên dùng thuốc ít nhất 6 – 12 tháng sau khi chuyển đổi huyết thành HBe (mất HBeAg và mất HBV DNA có phát hiện anti – HBe) được xác định hoặc cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc bị mất hiệu quả. Cần theo dõi thường xuyên sau khi ngưng điều trị để phát hiện các trường hợp tái phát.Ở những bệnh nhân có HBeAg âm tính không có xơ gan, nên dùng thuốc ít nhất là cho đến khi chuyển đổi huyết thanh His hoặc có bằng chứng bị mất hiệu quả.Khi điều trị kéo dài hơn 2 năm, cần đánh giá lại thường xuyên để xác nhận rằng việc tiếp tục điều trị vẫn còn thích hợp cho bệnh nhân.Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều cho người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên.Suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho người lớn hoặc thanh thiếu niên (tuổi từ 12 tuổi trở lên và có trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg) bị suy thận có độ thanh thải creatinin (CrCl) ≥ 15 ml/phút hoặc ở các bệnh nhân có CrCl <15 ml/phút đang thẩm tách máu.Trong những ngày thẩm tách máu, nên dùng thuốc sau khi hoàn tất việc thẩm tách.Không khuyến cáo dùng thuốc cho bệnh nhân có CrCl 9 (tức là loại C).Những bệnh nhân này có nguy cơ cao hơn bị các tác dụng phụ nghiêm trọng ở gan hoặc thận. Do đó, các thông số về gan mật và thận cần được theo dõi chặt chẽ trong nhóm bệnh nhân này,Viêm gan trở nặngBùng phát khi điều trị:Các đợt trở nặng tự phát viêm gan B mãn tính là tương đối phổ biến và được phân biệt bởi sự tăng tạm thời alanine aminotransferase huyết thanh (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân.Ở những bệnh nhân suy gan còn bù, sự gia tăng ALT huyết thanh thường không đi kèm với tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc suy gan mất bù. Các bệnh nhân bị xơ gan có thể có nguy cơ cao bị suy gan mất bù sau đợt trở nặng của bệnh viêm gan và do đó cần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị.Bùng phát sau ngưng điều trị:Viêm gan bị trở nặng đã được báo cáo ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị viêm gan B, thường kết hợp với việc tăng nồng độ HBV DNA trong huyết tương. Đa số trường hợp là tự khỏi nhưng bệnh trở nặng hơn, kể cả có kết quả tử vong, có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Cần theo dõi chức năng gan cả trên lâm sàng và cận lâm sàng trong các khoảng thời gian lặp lại trong ít nhất 6 tháng sau khi ngưng điều trị viêm gan B.Nếu thích hợp, có thể đảm bảo việc tiếp tục điều trị viêm gan B.Không khuyến cáo ngưng điều trị viêm gan ở các bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, vì viêm gan bị trở nặng sau điều trị có thể dẫn đến suy gan mất bù. Các cơn đau gan bùng phát đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở các bệnh nhân bị suy gan mất bù.Suy thậnBệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút Việc sử dụng thuốc này một lần mỗi ngày ở các bệnh nhân có CrCl ≥ 15 ml/phút nhưng < 30 ml/phút và ở những bệnh nhân có CrCI < 15ml/phút đang thẩm tách máu chỉ dựa trên các dữ liệu dược động học rất hạn chế.Chưa có dữ liệu an toàn về việc sử dụng thuốc này để điều trị bệnh nhân nhiễm HBV với CrCI < 30ml/phút.Không khuyến cáo dùng thuốc này cho các bệnh nhân có CrCI<15 ml/phút mà không được thẩm tách máu.Độc tính trên thậnKhông thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn về độc tính trên thận do tiếp xúc lâu dài với nồng độ thấp tenofovir do dùng tenofovir alafenamide.Bệnh nhân đồng nhiễm HBV và viêm gan siêu vi C hoặc DChưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc này ở các bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan C hoặc D. Cần tuân theo các hướng dẫn trong điều trị viêm gan C.Đồng nhiễm viêm gan siêu vi B và HIVCần phải cho xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả bệnh nhân nhiễm HBV mà chưa biết rõ tình trạng nhiễm HIV – 1 trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc này. Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV. Cần phối hợp thuốc này với các thuốc kháng retrovirus khác để đảm bảo bệnh nhân có phác đồ để điều trị HIV thích hợp.Dùng kết hợp với các thuốc khácKhông nên dùng thuốc này chung với các thuốc khác có chứa tenofovir disoproxil fumarate, tenofovir alafenamide hoặc adefovir dipivoxil.Không khuyến cáo dùng cùng lúc thuốc này với một số thuốc chống co giật (như carbamazepin, oxcarbazepin, phenobarbital và phenytoin), thuốc kháng vi khuẩn lao (như rifampicin, rifabutin và rifapentin) hoặc St. Johns wort, tất cả đều là chất gây cảm ứng P-glycoprotein (P-gp) có thể làm giảm nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương.Không khuyến cáo dùng kết hợp thuốc này với các chất ức chế mạnh P-gp (như: Itraconazol và ketoconazol) có thể làm tăng nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương.Không dung nạp lactoseThuốc này chứa lactose monohydrate. Do đó, không nên dùng thuốc này cho các bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose.Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con búPhụ nữ có thaiChưa có hoặc có rất ít dữ liệu (ít hơn 300 kết quả thai kỳ) từ việc sử dụng tenofovir alafenamide ở phụ nữ có thai.Tuy nhiên, một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai (hơn 1000 kết quả phơi nhiễm) cho thấy không gây dị dạng hay độc hại cho thai nhi/trẻ sơ sinh liên quan đến việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarate. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không gây độc tính về sinh sản. Việc sử dụng thuốc này có thể được xem xét trong thai kỳ, nếu cần thiết.Cho con búChưa biết tenofovir alafenamide có bài tiết ra qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên động vật, đã cho thấy tenofovir được bài tiết qua sữa.Chưa có đầy đủ thông tin về tác dụng của tenofovir ở trẻ sơ sinh/trẻ em. Chưa thể loại trừ các nguy cơ cho trẻ em bú sữa mẹ: do đó, không nên dùng thuốc này trong thời gian cho con bú.Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cần thông báo cho bệnh nhân về khả năng gây chóng mặt khi điều trị bằng thuốc này.
Tương tác thuốc
Các nghiên cứu tương tác mới chỉ được thực hiện ở người lớn.Không nên dùng thuốc này chung với các thuốc có chứa tenofovir disoproxil fumarate, tenofovir alafenamide hoặc adefovir dipivoxil.Các thuốc có thể gây ảnh hưởng đến tenofovir alafenamideTenofovir alafenamide được vận chuyển bởi protein P-gp và/hoặc protein kháng ung thư vú (BCRP).Các thuốc gây cảm ứng P-gp (như: Rifampicin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbital hoặc St. John's wort) có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamide, điều này có thể dẫn đến mất hiệu quả điều trị của thuốc. Không nên sử dụng cùng lúc các loại thuốc như vậy với thuốc này.Dùng kết hợp thuốc này với các thuốc ức chế P-gp và/hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamide. Không nên dùng kết hợp các thuốc ức chế mạnh P-gp với thuốc này.Tenofovir alafenamide là cơ chất của OATPIBI và CATPTB3 invitro. Sự phân bố của alafenamide tenofovir trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt tính của OATP1B1 và/hoặc CATP1B3.Ảnh hưởng của tenofovir alafenamide đối với các thuốc khácTenofovir alafenamide không phải là chất ức chế CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6 trong in vitro. Nó không phải là một chất ức chế СҮРЗА trong in vivo.Tenofoviralafenamide không phải là chất ức chế enzym uricine diphosphate glucuronosyltransferase (UGT) 1A1 của người trong in vitro. Chưa biết liệu tenofovir alafenamide có phải là chất ức chế các enzyme UGT khác hay không.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Nhóm sản phẩm:

Tên sản phẩm:

Viên nén Hepa-Taf 25mg BRV điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính (30 viên)

Thương hiệu:

No Brand

Giá bán:

630.000 

Nhà bán hàng:

Địa chỉ bán hàng:

32 đường 30/4, Phường Quyết Thắng - Biên Hòa - Đồng Nai

Đánh giá

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Viên nén Hepa-Taf 25mg BRV điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính (30 viên)”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *