Viên nén Losar-Denk 50 điều trị tăng huyết áp (2 vỉ x 14 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Giảm đau, hạ sốt, chống viêm
Paracetamol 500 mg viên nén màu trắng – Giảm đau, hạ sốt
Nhà thuốc Ngọc Thu Biên Hòa - Đồng Nai
Được xếp hạng 4.00 5 sao54.000 ₫ Mua hàng -
Thuốc trị bệnh da liễu
Tazoretin C Gel – Kem bôi điều trị mụn trứng cá
Nhà thuốc Song Thư Quận 3 - Hồ Chí Minh
Được xếp hạng 0 5 sao105.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thành phần
Losartan 50mg
Công dụng
Chỉ định
Losar-Denk 50 chỉ định trong điều trị tăng huyết áp.
Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (như thuốc lợi tiểu thiazid). Nên dùng losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế ACE (enzym chuyển angiotensin). Losartan đang được thử nghiệm trong điều trị suy tim. Đây là lợi điểm lớn của các loại đối kháng thụ thể angiotensin, nên cũng có thể dùng điều trị suy tim giống như các chi định của thuốc ức chế ACE.
Dược lực học
Losartan là một chất tổng hợp đối kháng thụ thể angiotensin II (kiểu AT1) để uống.
Angiotensin II, một chất co mạch tiềm năng, là một hormon hoạt tính ban đầu của hệ thống renin-angiotensin và là chất quyết định sinh lý bệnh của bệnh tăng huyết áp. Angiotensin II liên kết với thụ thể AT1 có mặt trong nhiều tổ chức (như cơ trơn mạch, tuyến thượng thận, thận và tim) và mở ra các tác động sinh học quan trọng, ví dụ như co mạch và giải phóng aldosteron. Angiotensin II cũng kích thích tế bào cơ trơn sinh sôi nẩy nở.
Losartan chẹn chọn lọc thụ thể AT1. Losartan và chất chuyển hóa acid carboxylic chẹn tất cả các tác động sinh lý có liên quan của angiotensin II in vitro và in vivo bất luận nguồn gốc và con đường tổng hợp ra nó.
Losartan không có tác dụng khởi động cũng không chẹn các thụ thể khác của hormon hoặc kênh ion đóng vai trò quan trọng trong sự điều hòa tim mạch. Ngoài ra, losartan cũng không ức chế ACE (men kininase II), men phân hủy bradykinin. Vì vậy, không làm tăng các phản ứng không mong muốn liên quan đến bradykinin.
Khi dùng losartan, cơ thể đáp ứng bằng cách tăng hoạt tính hệ renin, tăng sản xuất angiotensin II. Tuy nhiên điều này không ảnh hưởng đến hiệu quả hạ áp của thuốc. Sau khi ngưng losartan, nồng độ renin và angiotensin II sẽ trở về mức bình thường trong vòng 3 ngày.
Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính có ái lực lớn đối với thụ thể AT1 hơn thụ thể AT2. Chất chuyển hóa có hoạt tính có hiệu quả gấp 10 đến 40 lần losartan.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống losartan được hấp thu tốt và đi vào chuyển hóa. Sinh khả dụng toàn thân của viên bao phim losartan vào khoảng 33%. Nồng độ đỉnh của losartan trong huyết tương đạt được trong 01 giờ và chất chuyển hóa có hoạt tính là 3 – 4 giờ.
Phân bố
Losartan và chất chuyển hóa hoạt tính liên kết với protein, chủ yếu là albumin trong huyết tương ≥ 99%. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít.
Chuyển hóa
Khoảng 14% losartan tiêm tĩnh mạch hoặc uống chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống và tiêm tĩnh mạch losartan đánh dấu 14C, hoạt tính phóng xạ trong huyết tương là của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính. Ngoài ra, losartan cũng tạo ra các chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Thải trừ
Thanh thải huyết tương của losartan là khoảng 600 mg/phút và chất chuyển hóa có hoạt tính là 50 ml/phút.
Thanh thải thận khoảng 74 ml/phút (losartan) và 26 ml/phút (chất chuyển hóa có hoạt tính). Losartan được thải qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính là 6% và dưới dạng không đổi là 4%. Dược động học của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính là tuyến tính ở các liều uống đến 200 mg losartan kali một ngày.
Nửa đời cuối cùng là khoảng 2 giờ (losartan) và 6-9 giờ (chất chuyển hóa có hoạt tính).
Losartan và các chất chuyển hóa bài tiết vào mật và nước tiểu. Sau khi uống/tiêm tĩnh mạch losartan đánh dấu với 14C, khoảng 35%/43% của hoạt tính phóng xạ được thải trừ qua nước tiểu và 58%/50% trong phân.
Cách dùng
Có thể uống losartan khi đói hay no.
Liều dùng
Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp.
Liều khởi đầu của losartan thường dùng cho người lớn là 50 mg/ngày. Có thể dùng liều khởi đầu thấp hơn như 25 mg/ngày cho người bệnh có khả năng mất dịch trong lòng mạch, kể cả người đang dùng thuốc lợi tiểu hoặc suy gan.
Liều duy trì thông thường là 25 – 100 mg/ngày, chia làm 1 – 2 lần uống. Không cần chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc người suy thận, kể cả người đang thẩm phân máu.
Nói chung, nếu không kiểm soát được huyết áp với liều đã dùng, thì cách 1 – 2 tháng một lần phải điều chỉnh liều lượng thuốc điều trị tăng huyết áp.
Nếu dùng losartan mà không kiểm soát được huyết áp, có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu liều thấp. Hydroclorothiazid được chứng minh là có tác dụng cộng lực. Có thể dùng losartan cùng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Không được phối hợp losartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali, do tăng nguy cơ tăng kali huyết.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có báo cáo về quá liều losartan ở người. Tùy thuộc vào mức độ quá liều, các triệu chứng hầu như là hạ huyết áp quá mức, nhịp tim nhanh, chậm bất thường.
Điều trị bằng thuốc tùy thuộc vào thời gian uống thuốc, bản chất và tính nghiêm trọng của các triệu chứng. Có thể dùng than hoạt, sau đó theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và điều trị hỗ trợ. Không thể loại trừ losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính bằng thẩm tích máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
Hệ thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng.
Nội tiết và chuyển hóa: Tăng glucose huyết, tăng kali.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hệ thần kinh: Buồn ngủ, đau đầu, rối loạn giấc ngủ.
Hệ tim mạch: Hồi hộp, đau thắt ngực, tăng huyết áp có triệu chứng (đặc biệt trong những bệnh nhân bị giảm thể tích máu tuần hoàn như suy tim nặng hoặc được điều trị với liều cao các thuốc lợi tiểu), hạ huyết áp quá mức, bao gồm hạ huyết áp thế đứng.
Da: Phát ban, mày đay, ngứa.
Hệ tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Rối loạn chung: Suy nhược, mệt mỏi, phù nề.
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hệ tim mạch: Ngất, rung tâm nhĩ, tai biến mạch máu não.
Hệ miễn dịch: Quá mẫn, phù mạch, sưng thanh quản và thanh môn liên quan đến tắt nghẽn đường hô hấp, sưng mặt, môi, họng, lưỡi.
Hệ gan mật: Viêm gan.
Không xác định tần suất:
Hệ thần kinh: Đau nửa đầu.
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: Ho.
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm tiểu cầu.
Hệ tim mạch: Ngất, hồi hộp.
Hệ cơ – xương và mô liên kết: Đau lưng.
Thận và đường tiểu: Nhiễm trùng đường niệu.
Hệ gan mật: Suy chức năng gan.
Rối loạn chung: Triệu chứng giống cảm cúm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Losar-Denk 50 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào.
Đang có thai hoặc cho con bú.
Suy gan nặng.
Thận trọng khi sử dụng
Quá mẫn
Phù mạch: Bệnh nhân có lịch sử phù mạch, biểu hiện bởi sự sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi cần phải giám sát chặt chẽ.
Hạ huyết áp và mất cân bằng chất điện giải
Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt là sau liều thứ nhất hoặc sau khi tăng liều, có thể xuất hiện trên các bệnh nhân bị giảm thể tích máu tuần hoàn và/hoặc giảm natri do lợi tiểu cưỡng bức hoặc dùng liều cao thuốc lợi tiểu, bệnh nhân đang trong giai đoạn ăn giảm muối, tiêu chảy hoặc nôn. Những bệnh đó phải được điều trị trước khi dùng Losar-Denk 50 hoặc phải dùng liều ban đầu thấp hơn. Điều này cũng áp dụng cho trẻ em.
Mất cân bằng chất điện giải thường gặp trong các bệnh nhân suy thận, có hoặc không có đái tháo đường, cần phải giám sát chặt chẽ nồng độ kali trong huyết tương và giá trị thanh thải creatinin, đặc biệt là các bệnh nhân suy tim và thanh thải creatinin khoảng 30 – 50 ml/phút.
Suy gan
Nồng độ losartan trong huyết tương tăng lên đáng kể trong các bệnh nhân xơ gan nên phải xem xét dùng liều thấp hơn cho những bệnh nhân có lịch sử suy gan. Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng nên chống chỉ định dùng losartan cho bệnh nhân suy gan nặng.
Suy thận
Do losartan ức chế hệ thống rennin-angiotensin-aldosteron nên gây tăng urê máu và creatinin huyết thanh trên bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên trong các bệnh nhân chỉ còn một thận. Những sự thay đổi chức năng thận có thể giảm sau khi ngừng điều trị. Phải sử dụng losartan thận trọng đối với bệnh nhân bị hẹp động mạch thận.
Dùng cho trẻ em có chức năng thận suy giảm
Do thiếu dữ liệu, không khuyên dùng losartan cho trẻ em có eGRF < 30 ml/phút/1,73m2.
Dùng đồng thời losartan với các thuốc ức chế men chuyển làm hỏng chức năng thận. Vì vậy, không dùng đồng thời các thuốc này.
Ghép thận: chưa có kinh nghiệm dùng thuốc trên bệnh nhân vừa ghép thận.
Sự tăng ban đầu nồng độ hormon aldosteron
Các bệnh nhân tăng nồng độ aldosteron ban đầu nói chung không đáp ứng với các thuốc điều trị tăng huyết áp tác động bằng cách ức chế hệ thống rennin-angiotensin. Vì vậy không khuyên dùng losartan.
Bệnh tim mạch vành và bệnh mạch não
Có thể xảy ra hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu tim mạch hoặc bệnh mạch não dẫn đến nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Suy tim
Losartan có thể làm giảm huyết áp động mạch nghiêm trọng (thường là cấp tính), suy thận cấp ở bệnh nhân suy tim có hoặc không có suy thận.
Thận trọng dùng losartan cho những bệnh nhân suy tim liên quan tới suy thận nặng, suy tim nặng (độ IV theo Hội tim mạch New York), suy tim loạn nhịp có triệu chứng hoặc đe dọa tính mạng.
Thận trọng khi phối hợp losartan và các thuốc chẹn beta.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh phình cơ tim tắc nghẽn
Thận trọng khi dùng losartan cho các bệnh nhân hẹp động mạch chủ, hẹn van hai lá hoặc bệnh phình cơ tim tắc nghẽn.
Không dung nạp galactose, thiếu men lactase hoặc hấp thu kém glucose, galactose
Người bệnh có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt, mệt mỏi, đặc biệt là lúc bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều. Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không sử dụng losartan cho phụ nữ có thai vì nguy cơ gây quái thai. Nếu chẩn đoán đã có thai, phải ngừng sử dụng losartan ngay và bắt đầu điều trị thay thế. Phơi nhiễm losartan trong 6 tháng cuối của thai kỳ đã được biết là gây ra độc tính cho bào thai (chức năng thận bị suy giảm, ít nước ối, sự hóa xương sọ bị chậm lại) và độc tính với trẻ sơ sinh (suy thận, tăng huyết áp, cường kali). Nếu phơi nhiễm losartan trong 6 tháng cuối thai kỳ thì phải kiểm tra siêu âm chức năng thận và đầu.
Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng losartan trong khi mang thai phải giám sát chặt chẽ sự tăng huyết áp.
Thời kỳ cho con bú
Không khuyến cáo sử dụng losartan cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Tác dụng hạ huyết áp của losartan có thể tăng lên nếu dùng đồng thời với thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Thuốc chống cảm 3 vòng, thuốc chống loạn thần, baclofen, amifostin sử dụng cùng với losartan có thể gây ra hạ huyết áp quá mức.
Losartan được chuyển hóa thành chất chuyển hóa acid carboxylic có hoạt tính bởi enzyme cytochrom P450 (CYP) 2C9. Đã có báo cáo rằng fluconazol (một chất ức chế CYP2C9) làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính trong máu xấp xỉ 50%. Điều trị đồng thời losartan với rifampicin (chất cảm ứng enzyme chuyển hóa) làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính trong máu 40%.
Dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như amilorid, triamteren, spironolacton) hoặc thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết tương (như heparin). Các chế phẩm bổ sung kali và các chất thay thế muối chứa kali khi sử dụng cùng với losartan cũng có thể gây ra tăng nồng độ kali trong huyết thanh.
Losartan làm tăng nồng độ lithium trong huyết thanh. Nếu cần thiết phối hợp thì phải giám sát nồng độ lithium trong huyết thanh trong quá trình sử dụng.
Thuốc kháng viêm không steroid làm giảm tác dụng hạ huyết áp của losartan, sử dụng đồng thời 2 thuốc này còn có thể gây suy thận cấp, tăng kali huyết thanh.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C.