Viên nén Metsav 1000 Savi điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2 (10 vỉ x 10 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metformin | 1000mg |
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Metsav 1000 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type II) trong đơn trị liệu khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuần.
- Có thể dùng metformin đồng thời với một sulfonylurea khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc sulfonylurea đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.
Viên nén Metsav 1000 Savi điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2
Dược lực học
- Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanide, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurea. Không giống sulfonylurea, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy.
- Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường. Ở bệnh nhân đái tháo đường, metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng). Vì vậy, trước đây cả biguanide và sulfonylurea đều được coi là thuốc hạ đường huyết, nhưng thực ra biguanide (metformin) phải được coi là thuốc chống tăng đường huyết mới thích hợp.
- Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở người bệnh đái tháo đường type II (không phụ thuộc insulin). Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thể và có lẽ cả tác dụng sau thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột.
- Ngoài tác dụng chống đái tháo đường, metformin phần nào có ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, thường bị rối loạn ở người bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Trái với các sulfonylurea, thể trọng của người được điều trị bằng metformin có xu hướng ổn định hoặc có thể hơi giảm.
- Dùng metformin đơn trị liệu có thể có hiệu quả tốt đối với người bệnh không đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng một phần với sulfonylurea hoặc những người không còn đáp ứng với sulfonylurea. Ở những người bệnh này, nếu dùng metformin đơn trị liệu mà đường huyết vẫn không được kiểm soát theo yêu cầu thì phối hợp metformin với một sulfonylurea có thể có tác dụng hiệp đồng vì cả hai thuốc cải thiện dung nạp glucose bằng những cơ chế khác nhau nhưng lại bổ sung cho nhau.
Dược động học
Hấp thu
- Metformin hấp thụ chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối của 500mg metformin uống lúc đói xấp xỉ 50 – 60%. Không có sự tỷ lệ với liều khi tăng liều, do hấp thu giảm.Thức ăn làm giảm mức độ hấp thu và làm chậm sự hấp thu metformin.
Phân bố
- Metformin liên kết với protein huyết tương ở mức độ không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu.
Chuyển hoá – thải trừ
- Metformin không bị chuyển hóa ở gan và không bài tiết qua mật. Bài tiết ở ống thận là đường thải trừ chủ yếu của metformin. Sau khi uống, khoảng 90% lượng thuốc hấp thu được thải trừ qua đường thận trong vòng 24 giờ đầu ở dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải của thuốc là 1,5 – 4,5 giờ. Có thể có nguy cơ tích lũy trong trường hợp suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải metformin qua thận giảm ở người bệnh suy thận và người cao tuổi.
Cách dùng
Cách dùng Viên nén Metsav 1000 Savi
- Thuốc dùng đường uống, dùng thuốc cùng với bữa ăn.
Liều dùng Viên nén Metsav 1000 Savi
Người lớn
- Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 500mg x 1 lần/ngày. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 500mg (tức 1 viên 1000mg, 1 lần/ngày) sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần.
- Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh ở từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa khuyến cáo là 2000mg/ngày (2 viên 1000mg). Liều tới 2000mg/ngày có thể chia làm 2 lần trong ngày.
Người cao tuổi
- Liều bắt đầu và liều duy trì cần dè dặt, vì có thể có suy giảm chức năng thận. Nói chung người bệnh cao tuổi không nên điều trị với liều tối đa metformin.
Chuyển từ thuốc chống đái tháo đường khác sang
- Không cần có giai đoạn chuyển tiếp, trừ khi chuyển từ chlorpropamide sang metformin. Khi chuyển từ chlorpropamide, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu chlorpropamide kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự hiệp đồng tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.
Điều trị đồng thời metformin và sulfonylurea đường uống
- Nếu người bệnh không đáp ứng trong 4 tuần ở liều tối đa metformin trong liệu pháp đơn, cần thêm dần một sulfonylurea đường uống trong khi tiếp tục dùng metformin với liều tối đa, dù trước đó đã có sự thất bại nguyên phát hoặc thứ phát với một sulfonylurea. Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả hai thuốc mà người bệnh không đáp ứng trong 1 – 3 tháng, thường phải ngừng điều trị thuốc chống đái tháo đường đường uống và bắt đầu dùng insulin.
Người bị tổn thương gan
- Do nguy cơ nhiễm acid lactic thường gây tử vong, tránh dùng metformin cho người bệnh gan.
Khuyến cáo sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận
- Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
-
Chống chỉ định metformin ở bệnh nhân có eGFR dưới 30ml/phút/1,73m2.
-
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 45ml/phút/1,73m2.
-
Ở bệnh nhân đang dùng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45ml/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích khi tiếp tục điều trị.
-
Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30ml/phút/1,73m2.
-
Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod: Ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 60ml/phút/1,73m2, bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim hoặc bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod.
-
Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
- Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ hoặc đến ngay bệnh viện. Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170ml/phút. Sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường. Không uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Tác dụng phụ
- Khi sử dụng thuốc Metsav 1000, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR>1/100
-
Tiêu hoá: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng.
-
Da: Ngứa.
-
Chuyển hoá: Giảm nồng độ vitamin B12, hạ đường huyết.
-
Tim mạch: Đánh trống ngực.
-
Thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt.
Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100
-
Huyết học: Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
-
Chuyển hoá: Nhiễm acid lactic.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
⚠️ Lưu ý
- Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Metsav 1000 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Trẻ em.
-
Những bệnh có trạng thái dị hoá cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).
-
Suy thận nặng (eGFR<30ml/phút/1,73m2).
-
Quá mẫn với metformin hoặc các thành phần khác.
-
Nhiễm toan chuyển hoá cấp tính hoặc mạn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
-
Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxy huyết.
-
Suy tim sung huyết, truỵ tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
-
Bệnh phổi thiếu oxy mạn tính.
-
Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
-
Những trường hợp mất bù chuyển hoá cấp tính, ví dụ trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.
-
Phụ nữ mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin).
-
Phải ngừng tạm thời metformin cho người bệnh chụp X – quang có tiêm chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.
-
Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
Thận trọng khi sử dụng
- Nhóm thuốc biguanide (bao gồm metformin) không thích hợp sử dụng cho bệnh nhân bị hôn mê do đái tháo đường và nhiễm ceton acid hoặc những người nhiễm trùng nặng, chấn thương, hoặc gặp điều kiện khắc nghiệt khác, là các đối tượng mà biguanid khó kiểm soát việc tăng đường huyết. Các tình huống này nên sử dụng insulin. Insulin được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường trong thai kỳ.
- Do khả năng giảm hấp thu vitamin B12 nên khuyến khích giám sát hàng năm nồng độ vitamin B12 khi điều trị lâu dài.
- Đối với người bệnh dùng metformin, cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng, kể cả định lượng đường huyết để xác định liều metformin tối thiểu có hiệu quả.
- Người bệnh cần được khuyến cáo điều tiết chế độ ăn vì dinh dưỡng điều trị là một khâu trọng yếu trong kiểm soát bệnh đái tháo đường. Điều trị bằng metformin chỉ được coi là hỗ trợ, không phải để thay thế cho việc điều tiết chế độ ăn hợp lý.
- Việc dùng các thuốc đường uống điều trị đái tháo đường làm tăng tỷ lệ tử vong về tim mạch so với việc điều trị bằng chế độ ăn đơn thuần hoặc phối hợp insulin với chế độ ăn.
- Nhiễm toan lactic: Đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng.
- Nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin được đặc trưng bằng nồng độ lactat tăng lên trong máu (>5mmol/l), khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc keto máu), tăng tỷ lệ lactate/pyruvate và nồng độ metformin huyết tương tăng >5μg/ml.
- Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (chất ức chế carbonic anhydrase như topiramate), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
- Nếu nghi ngờ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, nên ngừng sử dụng metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã dùng metformin, được chẩn đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin bị tích lũy. Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục. Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toan lactic và nếu những triệu chứng này xảy ra,cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho báo sĩ.
Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến cáo nhằm giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ thể như sau:
Suy thận
Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin xảy ra chủ yếu ở những bệnh nhân bị suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm:
-
Trước khi khởi đầu điều trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân.
-
Chống chỉ định metformin ở bệnh nhân có eGFR dưới 30ml/phút/1,73m2.
-
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 45ml/phút/1,73m2.
-
Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả bệnh nhân sử dụng metformin. Ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
-
Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45ml/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
Tương tác thuốc
- Sử dụng đồng thời metformin với một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin. Bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn tới những thay đổi đáng kể về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid – base hoặc làm tăng tích lũy metformin. Vì vậy, cân nhắc theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
Bệnh nhân >65 tuổi
- Nguy cơ toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân bởi bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với những bệnh nhân lớn tuổi.
Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang
- Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây toan lactic. Ngừng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30–60ml/phút/1,73m2, bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48 giờ sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác
- Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật được thực hiện trong các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngừng dùng metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.
Tình trạng giảm oxy hít vào
- Đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết). Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng metformin.
Uống rượu
- Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển hóa lactate, từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng metformin.
Suy gan
- Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactate dẫn tới tăng nồng độ lactate trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin cho những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Metformin không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
- Metformin chống chỉ định đối với phụ nữ mang thai. Trong thai kỳ bao giờ cũng phải điều trị đái tháo đường bằng insulin.
Thời kỳ cho con bú
- Không thấy có dữ liệu về sử dụng metformin đối với người cho con bú, hoặc xác định lượng thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Metformin được bài tiết trong sữa của chuột cống trắng cái cho con bú với nồng độ có thể ngang nồng độ trong huyết tương. Vì có trọng lượng phân tử thấp (khoảng 166), metformin có thể bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Giảm tác dụng
- Những thuốc có xu hướng gây tăng glucose huyết (ví dụ: Thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenytoin, acid nicotinic, phenothiazine, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thụ thai đường uống, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, thuốc chẹn kênh calci, isoniazid) có thể dẫn đến sự giảm kiểm soát glucose huyết.
Tăng tác dụng
- Furosemide làm tăng nồng độ tối đa metformin trong huyết tương và trong máu mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.
Tăng độc tính
- Những thuốc cationic (ví dụ: Amiloride, digoxin, morphine, ranitidine, procainamide, triamterene, quinidine, vancomycin, trimethoprim, quinine) được thải trừ nhờ bài tiết qua ống thận có thể có khả năng tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận. Cimetidine làm tăng (60%) nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương và máu toàn phần, do đó tránh dùng phối hợp metformin với cimetidine.