Viên nén Pizar-6 điều trị các bệnh nhiễm giun lươn, giun chỉ (1 vỉ x 4 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thành phần
Thông tin thành phần Hàm lượng
Ivermectin 6mg
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Pizar 6 được chỉ định dùng điều trị các nhiễm trùng sau:
Nhiễm giun lươn đường tiêu hóa
Ivermectin được chỉ định điều trị nhiễm giun lươn đường tiêu hóa (không phổ biến) do giun tròn Strongyloides stercoralis.
Chỉ định này dựa trên các nghiên cứu lâm sàng so sánh và nhân mở, trong đó 64 – 100% bệnh nhân nhiễm trùng được điều trị bằng ivermectin liều đơn 200 µg/kg.
Nhiễm giun chỉ
Ivermectin được chỉ định điều trị nhiễm giun chỉ do giun tròn Onchocerca volvulus.
Chỉ định này dựa trên các nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng giả dược và so sánh, được thực hiện ở 1427 bệnh nhân ở khu vực có lưu hành giun chỉ ở Tây Phi. Nghiên cứu so sánh sử dụng diethylcarbamazin citrat (DEC-C).
Lưu ý: Ivermectin không có hoạt tính đối với ký sinh trùng Onchocerca volvulus trưởng thành. Kỳ sinh trùng trưởng thành cư trú trong các nốt dưới da không thường phát hiện được. Phẫu thuật cắt bỏ các nốt dưới da (nodulectomy) này có thể được cân nhắc trong xử trí bệnh nhân nhiễm giun chỉ, vì sẽ loại bỏ các ký sinh trùng trưởng thành sản sinh ấu trùng.
Dược lực học
Ivermectin là dẫn chất bán tổng hợp của một trong số avermectin, nhóm chất có cấu trúc lacton vòng lớn, phân lập từ sự lên men Streptomyces avermitilis.
Ivermectin có phố hoạt tính rộng trên các giun tròn và tiết túc của gia súc, do đó được dùng nhiều trong thú y. Thuốc lần đầu tiên được dùng cho người vào năm 1981. Ivermectin có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim, giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuchereria bancrofti. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên sán lá gan và sán dây.
Hiện nay, ivermectin là thuốc được chọn điều trị bệnh giun chỉ Onchocerca volvulus và là thuốc diệt ấu trùng giun chỉ rất mạnh, nhưng ít tác dụng trên ký sinh trùng trưởng thành. Sau khi uống được 2 – 3 ngày, ấu trùng giun chỉ ở da mất đi nhanh, còn ấu trùng ở giác mạc và tiền phòng mắt thì chậm hơn.
Tác dụng của thuốc có thể kéo dài đến 12 tháng. Một tháng sau khi dùng, ấu trùng tại tử cung giun chỉ trưởng thành không thoát ra được, rồi bị thoái hóa và tiêu đi. Tác dụng kéo dài trên ấu trùng rất có ích trong việc ngăn chặn con đường lây lan của bệnh.
Đã biết khá rõ cơ chế tác dụng của ivermectin đối với giun chỉ Onchocerca. Thuốc gây ra tác dụng độc trực tiếp, làm bất động và thải trừ ấu trùng qua đường bạch huyết. Ivermectin kích thích tiết chất dẫn truyền thần kinh là acid gamma-amino butyric (GABA). Ở các giun nhạy cảm, thuốc tác động bằng cách tăng cường sự giải phóng GABA ở sau sináp của khớp thần kinh cơ làm cho giun bị liệt.
Ivermectin không dễ dàng gia nhập được vào hệ thống thần kinh trung ương của các loài động vật có vú. Vì vậy, không ảnh hưởng đến sự dẫn truyền thần kinh phụ thuộc GABA của các loài này.
Dược động học
Hấp thu
Ivermectin được hấp thu sau khi uống, hiện còn chưa biết rõ sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc sau khi uống. Nói chung, không thấy có sự khác nhau về nồng độ đỉnh trong huyết tương giữa dạng viên nén và dạng viên nang (46 so với 50 microgam/l).
Tuy nhiên, khi dùng Ivermectin trong một dung dịch nước có rượu, nồng độ đỉnh tăng gấp đôi và sinh khả dụng tương đối của viên nên chỉ bằng 60% sinh khả dụng của dạng dung dịch. Thời gian đạt tới nồng độ đình trong huyết tương khoảng 4 giờ và không khác nhau giữa các dạng bào chế.
Phân bố
Ivermectin có thể tích phân bố 3 – 3,5 l/kg, không qua hàng rào máu não.
Khoảng 93% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Thuốc chuyển hóa ở gan, chủ yếu thông qua cytochrom P450 isoenzym CYP3A4.
Thải trừ
Thời gian bán thải của Ivermectin khoảng 18 giờ. Thuốc được đào thải phần lớn dưới dạng chuyển hóa trong khoảng 2 tuần, chủ yếu qua phân, dưới 1% liều dùng được thải qua nước tiểu và dưới 2% trong sữa.
Cách dùng
Thuốc Pizar 6 được dùng đường uống. Thuốc được uống với nước vào buổi sáng sớm khi chưa ăn hoặc có thể vào lúc khác, nhưng tránh ăn trong vòng 2 giờ trước và sau khi dùng thuốc.
Liều dùng
Nhiễm giun lươn
Liều khuyến cáo của Ivermectin trong điều trị nhiễm giun lươn là liều đơn đường uống thiết kế để cung cấp khoảng 200 µg/kg thể trọng ivermectin.
Xem Bảng 1 để biết hướng dẫn liều. Nói chung không cần thiết phải dùng thêm liều. Tuy nhiên, nên xét nghiệm phân sau khi uống thuốc để xác nhận ký sinh trùng đã bị tiêu diệt.
Bảng 1. Hướng dẫn liều dùng ivermectin để điều trị nhiễm giun lươn:
Thể trọng (kg) Liều đơn đường uống
15 – 24 3mg
25 – 45 6mg
36 – 50 9mg
51 – 65 12mg
66 – 79 15mg
≥ 80 200 µg/kg
Nhiễm giun chỉ
Liều khuyến cáo của Ivermectin trong điều trị nhiễm giun chỉ là liều đơn đường uống tương đương khoảng 150 µg/ kg thể trọng Ivermectin. Xem Bảng 2 để biết hướng dẫn liều. Ở chiến dịch phân phối hàng loạt trong chương trình điều trị quốc tế, thời gian dùng thuốc thường thấy nhất là 12 tháng. Khi điều trị cho từng bệnh nhân, có thể cân nhắc tái điều trị ở các khoảng thời gian ngắn khoảng 3 tháng.
Bảng 2. Hướng dẫn liều dùng ivermectin để điều trị nhiễm giun chỉ:
Thể trọng (kg) Liều đơn đường uống
15 – 25 3mg
26 – 44 6mg
45 – 64 9mg
65 – 84 12mg
≥ 85 150 µg/kg
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các biểu hiện chính do nhiễm độc ivermectin là ban da, phù, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, suy nhược, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Các tác dụng không mong muốn khác gồm các cơn động kinh, mất điều hòa, khó thở, đau bụng, dị cảm và mày đay.
Khi bị nhiễm độc, cần truyền dịch và các chất điện giải, trợ hô hấp (oxygen và hô hấp nhân tạo nếu cần), dùng thuốc tăng huyết áp nếu bị hạ huyết áp. Gây nôn hoặc rửa dạ dày càng sớm càng tốt. Sau đó, dùng thuốc tẩy và các biện pháp chống độc khác nếu cần để ngăn cản sự hấp thu thêm thuốc vào cơ thể.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Pizar 6, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ivermectin là thuốc an toàn, rất thích hợp cho các chương trình điều trị trên phạm vi rộng. Hầu hết các tác dụng không mong muốn của thuốc là do các phản ứng miễn dịch đối với các ấu trùng bị chết. Vì vậy, mức độ nặng nhẹ của tác dụng này có liên quan đến mật độ ấu trùng ở da. Các tác dụng không mong muốn đã được thông báo gồm sốt, ngứa, chóng mặt hoa mắt, phù, ban da nhạy cảm đau ở hạch bạch huyết, ra mồ hôi, rùng mình, đau cơ, sưng khớp, sưng mặt (phản ứng Mazzotti). Hạ huyết áp thế đứng nặng đã được thông cáo có kèm ra mồ hôi, nhịp tim nhanh và lú lẫn.
Tác dụng không mong muốn thường xảy ra trong 3 ngày đầu sau khi điều trị và phụ thuộc vào liều dùng. Tỉ lệ các tác dụng không mong muốn đã được thông báo rất khác nhau. Trong một báo cáo gồm 50.929 người bệnh dùng ivermectin, tác dụng không mong muốn khoảng 9%. Ở những vùng có dịch lưu hành nhiều, tỉ lệ các tác dụng không mong muốn có thể cao hơn nhiều.
Dưới đây là ADR: Trong điều trị bệnh giun chỉ Onchocerca liều 0,1 – 0,2 mg/kg.
Thường gặp, ADR > 1/100
Xương khớp: Đau khớp/viêm màng hoạt dịch (9,3%).
Hạch bạch huyết: Sưng to và đau hạch bạch huyết ở nách (10,0% và 4,4%), ở cổ (5,3% và 1,3%) và ở bẹn (12,6% và 13,9%).
Da: Ngứa (27,5%), các phản ứng da như phù, có nốt sần, mụn mủ, ban da và mày đay (22,7%).
Toàn thân: Sốt (22,6%).
Phù: Mặt (1,2%), ngoại vi (3,2%).
Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng (1,1%), nhịp tim nhanh (3,5%).
Ít gặp, 1/1.000 < ADR < /100
Thần kinh trung ương: Nhức đầu (0,2%).
Thần kinh ngoại vi: Đau cơ (0,4%).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Pizar 6 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với Ivermectin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Điều trị bệnh giun chỉ Loa loa do tiềm năng gây độc thần kinh (bệnh não).
Thận trọng khi sử dụng
Còn chưa có nhiều kinh nghiệm dùng thuốc cho trẻ em dưới 5 tuổi, vì vậy không dùng cho lứa tuổi này.
Do thuốc làm tăng GABA, nên có quan niệm cho rằng thuốc có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương ở người mà hàng rào máu não bị tổn thương (như trong bệnh viêm màng não, bệnh do Trypanosoma).
Khi điều trị bằng ivermectin cho người bị bệnh viêm da do giun chỉ Onchocerca thể tăng phản ứng, có thể xảy ra các phản ứng có hại nặng hơn, đặc biệt là phù và làm cho tình trạng bệnh nặng lên.
Để xa tầm tay trẻ em.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có dữ liệu cho thấy rằng thuốc có ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, tác dụng không mong muốn của thuốc là nhức đầu, chóng mặt, hạ huyết áp có thể xảy ra. Vì vậy, cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc nguy hiểm.
Thời kỳ mang thai
Tác dụng quái thai đã được theo dõi trên động vật nghiên cứu. Do chưa có nghiên cứu được kiểm soát trên người mang thai, vì vậy ivermectin không khuyến cáo dùng cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Ivermectin tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp (dưới 2% lượng thuốc đã dùng). An toàn với trẻ sơ sinh chưa được xác định, do đó chỉ dùng thuốc này cho người mẹ khi thấy có lợi cho mẹ hơn.
Tương tác thuốc
Về mặt lý thuyết, thuốc có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống kịch thích thụ thể GABA (như các benzodiazepin và natri valproat).
Tránh dùng đồng thời ivermectin với BCG. Ivermectin làm giảm tác dụng của BCG, vắc xin thương hàn Ivermectin có thể làm tăng tác dụng của thuốc kháng vitamin K.
Tác dụng của Ivermectin có thể tăng lên khi dùng đồng thời với azithromycin.
Các thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1.
Uống cùng với rượu làm tăng nồng độ huyết tương của ivermectin.
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30ºC.