SẢN PHẨM
AKUDINIR 300mg hộp 10 viên – Cefdinir Thuốc kháng sinh
Mô tả tóm tắt
AKUDINIR 300mg chứa Cefdinir USP 300mg, dùng trong viêm phổi, viêm phế quản, viêm xoang, viêm họng/amiđan, và nhiễm khuẩn da không biến chứng.
Thương hiệu:
Giá bán:
4.500 ₫
Danh mục
Kháng sinh, Thuốc
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Khu vực
Biên Hòa - Đồng Nai
Chat tư vấn
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
1. Thành phần của AKUDINIR 300mg
Mỗi viên nang chứa:
Cefdinir USP 300mg.
Cefdinir USP 300mg.
2. Công dụng của AKUDINIR 300mg
Người lớn và thiếu niên:
– Viêm phổi mắc phải cộng đồng
+ Gây ra bởi Haemophilus influenzae (kể cả chủng tiết β – lactamase), Haemophilus parainfluenzae (kể cả chủng tiết β – lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ có chủng nhạy cảm với penicillin), và Moraxella catarrhalis (kể cả chủng tiết β-lactamase).
– Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn
+ Do Haemophilus influenzae (kể cả chủng tiết β -lactamase), Haemophilus parainfluenzae (kể cả chủng tiết β -lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ có chủng nhạy cảm với penicillin), và Moraxella catarrhalis (kể cả chủng tiết β-lactamase).
– Viêm xoang xương hàm trên cấp tính
+ Do Haemophilus influenzae (kể cả chủng tiết β – lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ có chủng nhạy cảm với penicillin), và Moraxella catarrhalis (kế cả chủng tiết β-lactamase).
– Viêm họng/viêm amiđan
+ Do Streptococcus pyogenes.
+ Chú ý: Cetdinir có hiệu quả trong loại trừ Streptococcus pyogenes từ mũi hầu. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu sử dụng. Cefdinir trong phòng ngừa sốt thấp khớp sau khi viêm họng và viêm amiđan do s. pyogenes. Chi có penicillin tiêm bắp đã được chứng minh có hiệu quả trong phòng ngừa sốt thấp khớp.
– Nhiễm khuẩn da về cấu trúc da không biến chứng
+ Do Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết β-lactamase) và Streptococcus pyogenes.
– Viêm phổi mắc phải cộng đồng
+ Gây ra bởi Haemophilus influenzae (kể cả chủng tiết β – lactamase), Haemophilus parainfluenzae (kể cả chủng tiết β – lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ có chủng nhạy cảm với penicillin), và Moraxella catarrhalis (kể cả chủng tiết β-lactamase).
– Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn
+ Do Haemophilus influenzae (kể cả chủng tiết β -lactamase), Haemophilus parainfluenzae (kể cả chủng tiết β -lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ có chủng nhạy cảm với penicillin), và Moraxella catarrhalis (kể cả chủng tiết β-lactamase).
– Viêm xoang xương hàm trên cấp tính
+ Do Haemophilus influenzae (kể cả chủng tiết β – lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ có chủng nhạy cảm với penicillin), và Moraxella catarrhalis (kế cả chủng tiết β-lactamase).
– Viêm họng/viêm amiđan
+ Do Streptococcus pyogenes.
+ Chú ý: Cetdinir có hiệu quả trong loại trừ Streptococcus pyogenes từ mũi hầu. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu sử dụng. Cefdinir trong phòng ngừa sốt thấp khớp sau khi viêm họng và viêm amiđan do s. pyogenes. Chi có penicillin tiêm bắp đã được chứng minh có hiệu quả trong phòng ngừa sốt thấp khớp.
– Nhiễm khuẩn da về cấu trúc da không biến chứng
+ Do Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết β-lactamase) và Streptococcus pyogenes.
3. Liều lượng và cách dùng của AKUDINIR 300mg
Liều khuyên dùng và thời gian điều trị nhiễm khuẩn ở người Iớn và thiếu niên, tổng liều dùng hằng ngày cho tất cả các nhiễm khuẩn là 600 mg (2 viên). Liều dùng 1 lần/ ngày trong 10 ngày có hiệu quả như liều dùng 2 lần/ ngày. Liều uống 1 lần/ ngày chưa được nghiên cứu trong các nhiễm khuẩn phổi và da; vì vậy, viên nang Cefdinir nên uống 2 lần/ ngày trong điều trị các nhiễm khuẩn này. Thuốc có thể uống trước khi ăn.
Người lớn và thiếu niên (từ 13 tuổi trở lên)
– Viêm phổi mắc phải cộng đồng: 300 mg (1 viên)/12h trong 10 ngày.
– Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn: 300 mg (1 viên)/12h trong vòng 5 đến 10 ngày.
– Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn: 600 mg (2 viên)/24h trong 10 ngày.
– Viêm xoang xương hàm trên cấp tính: 300 mg (1 viên)/12h trong 10 ngày.
– Viêm xoang xương hàm trên cấp tính: 600 mg (2 viên)/ 24h trong 10 ngày.
– Viêm họng/viêm amidan: 300 mg ( 1 viên)/ 12h trong vòng 5 đến 10 ngày.
– Viêm họng/viêm amidan: 600 mg ( 2 viên)/ 24h trong 10 ngày.
– Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng: 300 mg (1 viên)/ 12h trong 10 ngày.
Bệnh nhân suy thận:
Ở người lớn với độ thanh thải creatinin < 30 mL/, liều cefdinir nên uống 300 mg/ ngày.
Đối với bệnh nhân nhi khoa với độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút/1,73 m2, liều cefdinir nên dùng 7 mg/ kg (lên đến 300 mg)
mỗi ngày một lần.
Bệnh nhân thẩm tách máu.
Thẩm tách máu loại cefdinir khỏi cơ thể. Ở những bệnh nhân thẩm tách máu duy trì mãn tính, phác đồ điều trị ban đầu là 300 mg hoặc 7mg/kg cách ngày. Khi kết thúc mỗi đợt thẩm tách máu, 300mg (hay 7mg/kg) nên được dùng. Liều tiếp theo (300 mg hoặc 7mg/kg) sau đó được dùng cách ngày.
Người lớn và thiếu niên (từ 13 tuổi trở lên)
– Viêm phổi mắc phải cộng đồng: 300 mg (1 viên)/12h trong 10 ngày.
– Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn: 300 mg (1 viên)/12h trong vòng 5 đến 10 ngày.
– Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn: 600 mg (2 viên)/24h trong 10 ngày.
– Viêm xoang xương hàm trên cấp tính: 300 mg (1 viên)/12h trong 10 ngày.
– Viêm xoang xương hàm trên cấp tính: 600 mg (2 viên)/ 24h trong 10 ngày.
– Viêm họng/viêm amidan: 300 mg ( 1 viên)/ 12h trong vòng 5 đến 10 ngày.
– Viêm họng/viêm amidan: 600 mg ( 2 viên)/ 24h trong 10 ngày.
– Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng: 300 mg (1 viên)/ 12h trong 10 ngày.
Bệnh nhân suy thận:
Ở người lớn với độ thanh thải creatinin < 30 mL/, liều cefdinir nên uống 300 mg/ ngày.
Đối với bệnh nhân nhi khoa với độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút/1,73 m2, liều cefdinir nên dùng 7 mg/ kg (lên đến 300 mg)
mỗi ngày một lần.
Bệnh nhân thẩm tách máu.
Thẩm tách máu loại cefdinir khỏi cơ thể. Ở những bệnh nhân thẩm tách máu duy trì mãn tính, phác đồ điều trị ban đầu là 300 mg hoặc 7mg/kg cách ngày. Khi kết thúc mỗi đợt thẩm tách máu, 300mg (hay 7mg/kg) nên được dùng. Liều tiếp theo (300 mg hoặc 7mg/kg) sau đó được dùng cách ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng AKUDINIR 300mg
Cefdinir bị chống chỉ định ở các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các kháng sinh nhóm cephalosporin.
5. Thận trọng khi dùng AKUDINIR 300mg
– Trước khi bắt đầu điều trị với Cefdinir nên tìm hiểu kỹ xem bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Cefdinir các kháng sinh
cephalosporin, penicillin hoặc các thuốc khác hay không. Nếu Cefdinir được dùng cho bệnh nhân nhạy cảm với penicillin nên dùng thuốc thật thận trọng bởi vì có tài liệu chứng minh rõ ràng có thể xảy ra sự nhạy cảm chéo giữa các kháng sinh nhóm beta-lactam với tần suất lên đến 10% ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin. Nên ngừng dùng thuốc nếu xảy ra phản ứng dị ứng với Cefdinir. Nếu xảy ra các phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng cần điều trị với epinephrin và các biện pháp cấp cứu khác bao gồm thở oxy, tiêm dịch truyền, tiêm tĩnh mạch thuốc kháng histamin, corticosteroid, các amin gây co mạch và kiểm soát đường thở, như chỉ định lâm sàng.
– Đã có báo cáo về viêm ruột kết màng giả với hầu hết các kháng sinh bao gồm Cefdinir và có thể xảy ra với mức độ từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong do viêm ruột kết. Điều trị với các thuốc kháng khuẩn làm thay đổi vi sinh vật bình thường của ruột dẫn đến phát triển quá mức của C. difficile.
– C. difficile tiết độc tố A và B góp phần vào sự phát triển của tiêu chảy do Clostridium difficile. Các chủng tăng tiết C. difficile độc tố gây tăng tình trạng bệnh và tử vong, như những bệnh nhiễm khuẩn có thể khó điều trị bằng kháng sinh và có thể yêu cầu cắt bỏ ruột kết. Tiêu chảy do Clostridium difficile phải được xem xét tất cả các bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cẩn thận tiền sử dùng thuốc là cần thiết vì tiêu chảỵ do Clostridium difficile đã được báo cáo xảy ra hơn hai tháng sau khi dùng các thuốc kháng khuẩn.
– Nếu nghi ngờ hoặc xác định bị tiêu chảy do Clostridium difficile, cần phải được ngưng sử dụng kháng sinh liên tục không trực tiếp chống lại C. difficile. Bổ sung chất lỏng và chất điện giải, protein thích hợp, điều trị C. difficile bằng kháng sinh, và nên bắt đầu tính đến phẫu thuật như chỉ định lâm sàng.
cephalosporin, penicillin hoặc các thuốc khác hay không. Nếu Cefdinir được dùng cho bệnh nhân nhạy cảm với penicillin nên dùng thuốc thật thận trọng bởi vì có tài liệu chứng minh rõ ràng có thể xảy ra sự nhạy cảm chéo giữa các kháng sinh nhóm beta-lactam với tần suất lên đến 10% ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin. Nên ngừng dùng thuốc nếu xảy ra phản ứng dị ứng với Cefdinir. Nếu xảy ra các phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng cần điều trị với epinephrin và các biện pháp cấp cứu khác bao gồm thở oxy, tiêm dịch truyền, tiêm tĩnh mạch thuốc kháng histamin, corticosteroid, các amin gây co mạch và kiểm soát đường thở, như chỉ định lâm sàng.
– Đã có báo cáo về viêm ruột kết màng giả với hầu hết các kháng sinh bao gồm Cefdinir và có thể xảy ra với mức độ từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong do viêm ruột kết. Điều trị với các thuốc kháng khuẩn làm thay đổi vi sinh vật bình thường của ruột dẫn đến phát triển quá mức của C. difficile.
– C. difficile tiết độc tố A và B góp phần vào sự phát triển của tiêu chảy do Clostridium difficile. Các chủng tăng tiết C. difficile độc tố gây tăng tình trạng bệnh và tử vong, như những bệnh nhiễm khuẩn có thể khó điều trị bằng kháng sinh và có thể yêu cầu cắt bỏ ruột kết. Tiêu chảy do Clostridium difficile phải được xem xét tất cả các bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cẩn thận tiền sử dùng thuốc là cần thiết vì tiêu chảỵ do Clostridium difficile đã được báo cáo xảy ra hơn hai tháng sau khi dùng các thuốc kháng khuẩn.
– Nếu nghi ngờ hoặc xác định bị tiêu chảy do Clostridium difficile, cần phải được ngưng sử dụng kháng sinh liên tục không trực tiếp chống lại C. difficile. Bổ sung chất lỏng và chất điện giải, protein thích hợp, điều trị C. difficile bằng kháng sinh, và nên bắt đầu tính đến phẫu thuật như chỉ định lâm sàng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
– Phụ nữ có thai: Cefdinir không gây quái thai ở chuột cống với liều uống lên đến 1000 mg/kg/ngày (gấp 70 lần liều dùng cho người tính trên mg/kg/ngày, 11 lần tính trên mg/m2/ngày) hoặc trên thỏ với liều uống lên đến 10 mg/kg/ngày (gấp 0,7 lần liều dùng cho người tính trên mg/kg/ngày: 0,23 lần tính trên mg/m2/ngày). Độc tính xuất
hiện ở thỏ mẹ (làm giảm sự tăng trọng) ở liều tối đa dung nạp được là 10 mg/kg/ngày mà không gây ra tác dụng phụ lên thỏ con. Việc giảm thể trong xảy ra và bào thai chuột ở liều > 100 mg/kg/ngày và với chuột con ở liều ≥ 32 mg/kg/ngày. Không quan sát thấy có tác dụng nào trên các thông số sinh sản của chuột mẹ hoặc tác dụng lên sự sống sót, phát triển, hành vi hoặc chức năng sinh sản của lứa đẻ.
+ Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Bởi vì các nghiên cứu về khả năng sinh sản ờ loài vật không phải lúc nào cũng dự đoán được đáp ứng trên người, vì vậy không nên dùng thuốc trong quá trinh mang thai.
– Phụ nữ đang cho con bú: Chưa được biết Cefdinir có bài tiết được vào sữa hay không. Bởi vì rất nhiều thuốc có thể bài tiết qua sữa, do đó cần thận trọng với việc cho con bú trong khi đang dùng thuốc.
hiện ở thỏ mẹ (làm giảm sự tăng trọng) ở liều tối đa dung nạp được là 10 mg/kg/ngày mà không gây ra tác dụng phụ lên thỏ con. Việc giảm thể trong xảy ra và bào thai chuột ở liều > 100 mg/kg/ngày và với chuột con ở liều ≥ 32 mg/kg/ngày. Không quan sát thấy có tác dụng nào trên các thông số sinh sản của chuột mẹ hoặc tác dụng lên sự sống sót, phát triển, hành vi hoặc chức năng sinh sản của lứa đẻ.
+ Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Bởi vì các nghiên cứu về khả năng sinh sản ờ loài vật không phải lúc nào cũng dự đoán được đáp ứng trên người, vì vậy không nên dùng thuốc trong quá trinh mang thai.
– Phụ nữ đang cho con bú: Chưa được biết Cefdinir có bài tiết được vào sữa hay không. Bởi vì rất nhiều thuốc có thể bài tiết qua sữa, do đó cần thận trọng với việc cho con bú trong khi đang dùng thuốc.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có.
8. Tác dụng không mong muốn
– Các phản ứng phụ thường xảy ra nhất: tiêu chảy hoặc phân lỏng, buồn nôn, nôn, đau bụng, ói và đau đầu. Các phản ứng phụ hiếm gặp gồm các xét nghiệm gan bất thường và các phản ứng dị ứng. Cefdinir có thể gây ra các kết quả xét nghiệm giả của một vài xét nghiệm đường trong nước tiểu. Cũng giống như thuốc kháng sinh, cetdinir có thể gây viêm đại tràng giả mạc.
– Các phản ứng phụ của Cephalosporin
Các phản ứng phụ và xét nghiệm trong phòng thí nghiệm thay đổi sau đã được báo cáo cho thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin:
Các phản ứng dị ứng, phản ứng phản vệ, hội chứng Stevens – Johnson, ban đỏ đa dạng, rối loạn chức năng thận, hoại tử biểu bì độc hại, độc thận, rối loạn chức năng gồm ứ mật thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tán huyết, xuất huyết thử nghiệm dương tính giả cho đường trong nước tiểu, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu và mất bạch cầu hạt. Các triệu chứng viêm đại tràng giả mạc có thể bắt đầu trong hoặc sau khi điều trị kháng sinh.
Một số cephalosporin đã được liên quan đến động kinh, đặc biệt là ở bệnh nhân suy thận, khi liều lượng không được giảm liều. Nếu cơn động kinh liên quan với điều trị thuốc xảy ra, nên ngưng dùng thuốc. Điều trị chống co giật có thể dùng được nếu có chỉ định lâm sàng.
– Các phản ứng phụ của Cephalosporin
Các phản ứng phụ và xét nghiệm trong phòng thí nghiệm thay đổi sau đã được báo cáo cho thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin:
Các phản ứng dị ứng, phản ứng phản vệ, hội chứng Stevens – Johnson, ban đỏ đa dạng, rối loạn chức năng thận, hoại tử biểu bì độc hại, độc thận, rối loạn chức năng gồm ứ mật thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tán huyết, xuất huyết thử nghiệm dương tính giả cho đường trong nước tiểu, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu và mất bạch cầu hạt. Các triệu chứng viêm đại tràng giả mạc có thể bắt đầu trong hoặc sau khi điều trị kháng sinh.
Một số cephalosporin đã được liên quan đến động kinh, đặc biệt là ở bệnh nhân suy thận, khi liều lượng không được giảm liều. Nếu cơn động kinh liên quan với điều trị thuốc xảy ra, nên ngưng dùng thuốc. Điều trị chống co giật có thể dùng được nếu có chỉ định lâm sàng.
9. Tương tác với các thuốc khác
– Với thuốc kháng acid (có chứa nhôm và magnesi): Việc dùng kết hợp 300 mg Cefdinir với 30mL hỗn dịch Maalox TC có thể làm giảm tốc độ (Cmax và mức độ hấp thu (AUC) của thuốc khoảng 40%. Thời gian đạt đến nồng độ đỉnh kéo dài khoảng 1 giờ. Không có ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của Cefdinir. Nếu dùng cefdinir ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng thuốc kháng acid.
– Probenecid: Cũng giống như các kháng sinh nhóm (beta)-lactam khác, probenecid ức chế sự đào thải qua thận của Cefdinir, làm tăng diện tích dưới đường cong gần gấp đôi, tăng 54% nồng độ đỉnh trong huyết tương và kéo dài 50% thời gian bán thải biểu kiến của Cefdinir.
– Chế phẩm sắt bổ sung và thức ăn giàu chất sắt:
+ Dùng kết hợp Cefdinir với liệu pháp bổ sung chất sắt có chứa 60mg sắt nguyên tố (dạng FeSO4 hoặc các vitamin có bổ sung 10mg sắt nguyên tố có thể làm giảm sự hấp thu lần lượt là 80% và 31%. Nếu trong quá trình điều trị với Cefdinir cần phải bổ sung chất sắt thì nên uống Cefdinir ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng chế phẩm sắt bổ sung.
+ Hiệu quả của các loại thực phẩm bổ sung các chất sắt cao (ngũ cốc ăn sáng chủ yếu là tăng cường chất sắt) chưa được nghiên cứu trên sự hấp thu của Cefdinir.
+ Dùng đồng thời với sản phẩm bổ sung sắt cho trẻ sơ sinh (2,2mg sắt nguyên tố/ 6 oz) không có tác dụng đáng kể về dược động học Cefdinir. Vì vậy, hỗn dịch uống Cefdinir có thể dùng chung với sản phẩm tăng cường chất sắt cho trẻ sơ sinh.
+ Phân hơi đỏ đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang uống Cefdinir. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân cũng đang uống các sản phẩm chất sắt. Màu đỏ là do sự hình thành của một phức hợp không có khả năng hấp thu giữa Cefdinir hoặc sản phẩm phân chia của nó và sắt ở đường tiêu hóa.
– Các tương tác thuốc và xét nghiệm
+ Phản ứng keton dương tính giả trong nước tiểu có thể xảy ra với các xét nghiệm dùng nitroprussid, nhưng không dùng nitroterricyanid. Dùng cefdinir có thể cho phản ứng glucose dương tính giả trong nước tiểu dùng dung dịch Clinitest, Benedict’s hoặc Fehling’s. Nên khuyến cáo xét nghiệm glucose dựa trên các phản ứng enzyme glucose oxidase (như Clinistix hoặc Tes-Tape) được sử dụng. Thỉnh thoảng, các Cephalosporin được biết gây ra một thử nghiệm Coombs trực tiếp dương tính.
– Probenecid: Cũng giống như các kháng sinh nhóm (beta)-lactam khác, probenecid ức chế sự đào thải qua thận của Cefdinir, làm tăng diện tích dưới đường cong gần gấp đôi, tăng 54% nồng độ đỉnh trong huyết tương và kéo dài 50% thời gian bán thải biểu kiến của Cefdinir.
– Chế phẩm sắt bổ sung và thức ăn giàu chất sắt:
+ Dùng kết hợp Cefdinir với liệu pháp bổ sung chất sắt có chứa 60mg sắt nguyên tố (dạng FeSO4 hoặc các vitamin có bổ sung 10mg sắt nguyên tố có thể làm giảm sự hấp thu lần lượt là 80% và 31%. Nếu trong quá trình điều trị với Cefdinir cần phải bổ sung chất sắt thì nên uống Cefdinir ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng chế phẩm sắt bổ sung.
+ Hiệu quả của các loại thực phẩm bổ sung các chất sắt cao (ngũ cốc ăn sáng chủ yếu là tăng cường chất sắt) chưa được nghiên cứu trên sự hấp thu của Cefdinir.
+ Dùng đồng thời với sản phẩm bổ sung sắt cho trẻ sơ sinh (2,2mg sắt nguyên tố/ 6 oz) không có tác dụng đáng kể về dược động học Cefdinir. Vì vậy, hỗn dịch uống Cefdinir có thể dùng chung với sản phẩm tăng cường chất sắt cho trẻ sơ sinh.
+ Phân hơi đỏ đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang uống Cefdinir. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân cũng đang uống các sản phẩm chất sắt. Màu đỏ là do sự hình thành của một phức hợp không có khả năng hấp thu giữa Cefdinir hoặc sản phẩm phân chia của nó và sắt ở đường tiêu hóa.
– Các tương tác thuốc và xét nghiệm
+ Phản ứng keton dương tính giả trong nước tiểu có thể xảy ra với các xét nghiệm dùng nitroprussid, nhưng không dùng nitroterricyanid. Dùng cefdinir có thể cho phản ứng glucose dương tính giả trong nước tiểu dùng dung dịch Clinitest, Benedict’s hoặc Fehling’s. Nên khuyến cáo xét nghiệm glucose dựa trên các phản ứng enzyme glucose oxidase (như Clinistix hoặc Tes-Tape) được sử dụng. Thỉnh thoảng, các Cephalosporin được biết gây ra một thử nghiệm Coombs trực tiếp dương tính.
10. Dược lý
– Cephalosporin là các kháng sinh diệt khuẩn có cùng kiểu tác động như các kháng sinh nhóm beta-lactam (ví dụ penicillin). Các cephalosporin làm ngừng tổng hợp lớp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn. Lớp peptidoglycan quan trọng để đảm bảo tính toàn vẹn của cấu trúc thành tế bào vi khuẩn, đặc biệt đối với các vi khuẩn gram dương.
– Cefdinir là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 có phổ kháng khuẩn rộng, bền với sự hiện diện của một số nhưng không phải tất cả các enzyme thủy phân (beta)-lactam. Do đó, nhiều vi khuẩn đề kháng với penicillin và một số cephalosporin có thể nhạy cảm với Cefdinir. Cefdinir được chứng minh là có hoạt tính chống lại hầu hết các vi khuẩn sau đây cả nhiễm khuẩn trên in vitro và trên lâm sàng:
+ Các vi khuẩn gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus (gồm loại sinh men thủy phân (beta)-lactam), Streptococcus pneumoniae (chỉ loại nhạy cảm với penicillin), Streptococcus pyogenes.
+ Lưu ý: Cefdinir không có hoạt tính chống lại các staphylococcus đề kháng methicillin.
+ Các vi khuẩn gram âm hiếu khí: Haemophilus influenzae, Haemophilus paralnfluenzae, Moraxella catarrhalis (gồm loại sinh men thủy phân (beta)-lactam).
– Các dữ liệu in vitro sau đây có hiệu quả nhưng hiệu lực trên lâm sàng thì chưa biết rõ. Cefdinir với nồng độ ức chế tối thiểu trên in vitro (MICs) <1 µg /mL ức chế (> 90%) các loại vi khuẩn sau đây, tuy nhiên, tính an toàn và hiệu lực của cefdinir trong điều trị lâm sàng gây ra bởi các vi khuẩn này chưa được thiết lập trong các thử
nghiệm lâm sàng thích hợp và có kiểm soát.
+ Các vi khuẩn gram dương hiếu khí: Staphylococcus epidermidis (chỉ loại nhảy cảm với methicillin), Streptococcus agalactiae, Viridans nhóm streptococci.
+ Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Citrobacter dlversus, Escherichia coll Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis.
+ Lưu ý: Cefdinir không có hoạt tính chống lại Pseudomonas và các Enterobacter.
– Cefdinir là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 có phổ kháng khuẩn rộng, bền với sự hiện diện của một số nhưng không phải tất cả các enzyme thủy phân (beta)-lactam. Do đó, nhiều vi khuẩn đề kháng với penicillin và một số cephalosporin có thể nhạy cảm với Cefdinir. Cefdinir được chứng minh là có hoạt tính chống lại hầu hết các vi khuẩn sau đây cả nhiễm khuẩn trên in vitro và trên lâm sàng:
+ Các vi khuẩn gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus (gồm loại sinh men thủy phân (beta)-lactam), Streptococcus pneumoniae (chỉ loại nhạy cảm với penicillin), Streptococcus pyogenes.
+ Lưu ý: Cefdinir không có hoạt tính chống lại các staphylococcus đề kháng methicillin.
+ Các vi khuẩn gram âm hiếu khí: Haemophilus influenzae, Haemophilus paralnfluenzae, Moraxella catarrhalis (gồm loại sinh men thủy phân (beta)-lactam).
– Các dữ liệu in vitro sau đây có hiệu quả nhưng hiệu lực trên lâm sàng thì chưa biết rõ. Cefdinir với nồng độ ức chế tối thiểu trên in vitro (MICs) <1 µg /mL ức chế (> 90%) các loại vi khuẩn sau đây, tuy nhiên, tính an toàn và hiệu lực của cefdinir trong điều trị lâm sàng gây ra bởi các vi khuẩn này chưa được thiết lập trong các thử
nghiệm lâm sàng thích hợp và có kiểm soát.
+ Các vi khuẩn gram dương hiếu khí: Staphylococcus epidermidis (chỉ loại nhảy cảm với methicillin), Streptococcus agalactiae, Viridans nhóm streptococci.
+ Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Citrobacter dlversus, Escherichia coll Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis.
+ Lưu ý: Cefdinir không có hoạt tính chống lại Pseudomonas và các Enterobacter.
11. Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Nhóm sản phẩm:
Categories: Kháng sinh, Thuốc
Tên sản phẩm:
AKUDINIR 300mg hộp 10 viên – Cefdinir Thuốc kháng sinh
Thương hiệu:
Giá bán:
4.500 ₫
Nhà bán hàng:
Địa chỉ bán hàng:
32 đường 30/4, Phường Quyết Thắng - Biên Hòa - Đồng Nai
Đánh giá
Hãy là người đầu tiên nhận xét “AKUDINIR 300mg hộp 10 viên – Cefdinir Thuốc kháng sinh” Hủy
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.