Berberin Clorid 10mg.
Tá dược: Calci carbonat, calci lactat, bột talc, gelatin, magnesi stearat, tinh bột sắn, đường trắng, gôm Ả rập, calci phosphat, titan dioxyd, đỏ coccine nouvelle, vàng tartrazine, sáp ong, sáp carnauba vừa đủ 1 viên bao đường.
Theo sự chỉ dẫn của Thầy thuốc, trung bình:
Trẻ em dưới 2 tuổi: Mỗi lần uống 1 – 2 viên, ngày 2 lần
Từ 2 – 7 tuổi: Mỗi lần uống 2 -4 viên, ngày 2 lần
Từ 8 tuổi trở lên và người lớn: Mỗi lần uống 5 – 8 viên, ngày 2 lần
Dược lực học
Berberin (5,6-dihydro-9, 10-dimethoxy benzo [g]1, 3-benzodioxolo [5,6-a] quinolizinium; 7,8,13, 13a-tetradehydro-9, 10-dimethoxy-2, 3-[methylenedioxy berbinium, (C20H18NO4)* là ancaloit chiết xuất từ cây Vàng đắng và một số cây khác như Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng đằng), dưới dạng bột vàng sẫm hoặc tinh thể vàng tươi, vị đắng, tan trong nước.
Dẫn xuất berberin clorid, C20H18NO4.Cl, tinh thể hình kim màu vàng, ít tan trong nước lạnh, rất tan trong nước nóng, hầu như không tan trong alcol, cloroform, ete.
Berberin và dẫn chất berberin clorid có tác dụng diệt amip gây lỵ và một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, được chỉ định trong hội chứng lỵ do trực khuẩn, viêm ruột tiêu chảy. Ngoài ra, còn dùng làm thuốc thông mật và trong một số bệnh nhiễm khuẩn do tụ cầu và liên cầu khuẩn.
Dược động học
Berberin clorid ít tan trong nước lạnh, hấp thu rất chậm qua đường uống nên lưu lại lâu trong ruột, thuận tiện cho tác dụng trị nhiễm khuẩn đường ruột. Bài tiết theo phân.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.