Bút tiêm Soliqua Solostar 100 IU/ml điều trị bệnh đái tháo đường (3 cây x 3ml)
Mô tả tóm tắt
Hỗn dịch tiêm chứa trong bút tiêm bơm sẵn.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Hỗn dịch tiêm chứa trong bút tiêm bơm sẵn.
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Insulin người | 100iu/ml |
Công dụng
Công dụng của Soliqua Solostar 100 IU/ml
Soliqua SoloStar kết hợp hai hoạt chất với các cơ chế tác dụng bổ sung để cải thiện kiểm soát đường huyết: insulin glargine, s một insulin nên analog (chủ yếu nhắm đến glucose huyết tương lúc đói), và lixisenatide, một chất đồng vận thụ thể GLP-1 (chủ yêu nhâm đến đường huyết sau khi ăn).
Insulin glargine
Hoạt tính chính của insulin, bao gồm insulin glargine, là điều hóa sự chuyển hóa glucose. Insulin và các chất tương tự của nó (analog) làm giảm lượng glucose trong mâu bằng cách kích thích sự hấp thu glucose ngoại vi, đặc biệt là do cơ xương và mỡ, và bằng cách ức chế sản xuất glucose ở gan. Insulin ức chế phân giải lipid và protein, và tăng cường tổng hợp protein. Lixisenatide
Lixisenatide là chất đồng vận thụ thể peptid giống glucagon GLP1. Các thụ thể GLP-1 là mục tiêu của GLP-1 tự nhiên, một hormon incretin nội sinh có thể kích thích sự tiết insulin phụ thuộc glucose từ các tế bào beta và ức chế glucagon từ tế bào alpha trong tuyến tụy.
Lixisenatide kich thich bài tiết insulin khi đường huyết tăng – lên nhưng không ở mức bình thường, điều này giúp hạn chế nguy cơ hạ đường huyết. Song song, sự tiết glucagon cũng bị ức chế.
Trong trường hợp hạ đường huyết, cơ chế giải cứu của sự tiết glucagon sẽ được khôi phục lại. Việc tiêm Lixisenatide sau bữa ăn cũng làm chậm quá trình làm rồng dạ dày, do đó làm giảm tốc độ glucose từ bữa ăn được hấp thu và xuất hiện trong tuần hoàn.
Soliqua SoloStar
Sự kết hợp của insulin glargine và lixisenatide không ảnh 10. hưởng đến dược lực học của insulin glargine. Tác động của in việc kết hợp insulin glargine và lixisenatide đối với dược lực học của Exisenatide chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm pha 1.
Nhất quân với dữ liệu nồng đội thời gian không thay đổi một cách tương đối của insulin glargine trong suốt 24 giờ và không có đình rõ rệt khi sử dụng riêng lẻ, hồ sơ tỷ lệ sử dụng glucose thời gian cũng tương tự khi phối hợp insulin glargine
Dược động học
Tỷ lệ insulin glargine/lixisenatide không có ảnh hưởng tương quan đến dược động học của insulin glargine và lixisenatide trong Soliqua SoloStar.
tiêm song song 2 mũi riêng biệt insulin glargine và lixisenatide. Sự khác biệt này không được coi là có liên quan về mặt lâm sàng.
Lixisenatide có mức độ gắn kết thấp (55%) với các protein ở người. Thể tích phân bố biểu kiến của lixisenatide sau khi tiêm dưới da các phối hợp glargine/lixisenatide (Vz/F) xấp xỉ 100 L. Thể tích phân bố biểu kiến của insulin glargine sau khi tiêm dưới da các phối hợp insulin glargine/lixisenatide (Vss / F) là
khoảng 1700 L. Sinh chuyển hóa và thải trừ
Cách dùng
Các vị trí tiêm phải được xoay vòng trong cùng một cơ delta, hoặc đùi) từ một lần tiêm nguy cơ loạn dưỡng lipid. đến lần tiêm vùng (bụng. kế tiếp để giảm
Nên hướng dẫn bệnh nhân luôn sử dụng kim mới. Việc tải sử
dụng kim của bút insulin làm tăng nguy cơ bị tắc kim, điều này có thể gây ra không đủ hoặc quá liều. Trong trường hợp tắc kim, bệnh nhân phải làm theo các hướng dẫn mô tả trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Không rút Soliqua SoloStar ra khỏi ống chứa thuốc của bút tiêm bơm sẵn cho vào một ống tiêm để tránh sai sót về liều dùng và.
. Bút tiêm bơm sẵn Soliqua Solostar 100 đơn vị insulin glargine/ ml + 50 microgram lixisenatide/ ml cung cấp các L bước phân liều từ 10-40 đơn vị insulin glargine kết hợp với 5-20 mcg lixisenatide (bút Soliqua Solostar (10-40)).
Bút tiêm bơm sẵn Soliqua Solostar 100 đơn vị insulin glargine / ml + 33 microgam lixisenatide/ mì cung cấp các bước phân liều từ 30-60 đơn vị insulin glargine kết hợp với 10-20 mcg lixisenatide (bút Soliqua Solostar (30-60)).
Để tránh những sai sót trong sử dụng thuốc, bác sỹ kê đơn phải đảm bảo hàm lượng và số bước phân liều được ghi chính xác trong đơn thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Liều dùng phải được cá thể hoá dựa trên đáp ứng lâm sàng và được điều chỉnh dựa trên nhu cầu insulin của bệnh nhân. Liều lixisenatide tăng hoặc giảm cùng với liều insulin glargine và cũng phụ thuộc vào bút nào được sử dụng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Làm gì khi quên 1 liều?
Tác dụng phụ
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Sau 30 tuần điều trị với Soliqua SoloStar trong 2 thử nghiệm pha 3, tần suất hình thành kháng thể kháng insulin glargine là 21,0% và 26,2%. Trong khoảng 93% bệnh nhân, kháng thể kháng glargine cho phần ứng chéo với insulin người.
Tỷ lệ hình thành kháng thể kháng lixisenatide xấp xỉ 43%. Cả không thể kháng insulin glargine và kháng thể kháng lixisenatide ba đầu không có tác động lâm sàng đến an toàn hoặc hiệu quả.
Phân ứng tại vị trí tiêm
⚠️ Lưu ý
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với các hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Thận trọng khi sử dụng
– Thay đổi trong khu vực tiêm cải thiện sự nhạy cảm với insulin (ví dụ: bằng cách loại bỏ các yếu tố căng thẳng) hoạt động thể chất không quen thuộc, tăng hoặc kéo dài bệnh gian phát (ví dụ: nôn mửa, tiêu chảy) .
– Ăn không đầy đủ hoặc bỏ bữa
– Uống rượu
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Soliqua SoloStar không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Tuy nhiên,khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm do hậu quả của hạ kali máu hoặc tăng đường huyết hoặc, ví dụ, do suy giảm thị lực. Điều này có thể tạo thành nguy cơ trong trường hợp những khả năng này có tầm quan trọng đặc
biệt (ví dụ như lái xe ô tô hoặc vận hành máy móc).
Bệnh nhân được khuyên nên thận trọng để tránh tình trạng hạ đường huyết trong khi lái xe và vận hành máy móc. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người giảm hoặc thiểu nhận thức về các triệu chứng cảnh báo hạ đường huyết hoặc thường xuyên có các cơn hạ đường huyết. Nên xem xét liệu có nên lái xe hay vận hành máy móc trong những trường hợp này hay không.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không có dữ liệu lâm sàng về những trường hợp mang thai có phơi nhiễm từ các nghiên cứu lâm sàng đối chứng với việc sử dụng Soliqua SoloStar, insulin glargine, hoặc lixisenatide. Một số lượng lớn dữ liệu về phụ nữ có thai (hơn 1.000 kết cục thai kỳ) với insulin glargine cho thấy không có tác dụng phụ cụ thể nào của insulin glargine trên thai kỳ và không gây độc tỉnh thai nhi trẻ sơ sinh hoặc dị dạng cụ thể của insulin glargine. Dữ liệu trên động vật không cho thấy có độc tính sinh sản với
insulin glargine. Không có dữ liệu đầy đủ từ việc sử dụng lixisenatide ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu với lixisenatide trên động vật đã cho thấy độc tính lên khả năng sinh sản.
Soliqua SoloStar không nên dùng trong thời kỳ mang thai. Nếu bệnh nhân muốn mang thai, hoặc bệnh nhân có thai, nên ngừng điều trị bằng Soliqua SoloStar..
Thời kỳ cho con bú
Không rõ liệu insulin glargine hoặc lixisenatide có được bài tiết trong sữa mẹ hay không. Soliqua SoloStar không nên dùng trong thời gian cho con bú.
Tương tác thuốc
Một số thuốc được biết là có tương tác với sự chuyển hóa glucose.
Những chất sau đây có thể làm giảm nhu cầu insulin của bệnh nhân
Thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, chất ức chế monoamine oxidase (MAOI), thuốc chẹn beta không chọn lọc, chất ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACE), salicylate, các steroid đồng hóa và sulphonamide.
Những chất sau đây có thể làm tăng nhu cầu insulin của bệnh nhân.
Thuốc tránh thai dạng uống, thiazide, glucocorticoid, hormone tuyến giáp, cường giao cảm, hormone tăng trưởng và danazol.
Thuốc chẹn beta có thể che lấp các dấu hiệu hạ đường huyết và làm chậm sự phục hồi sau hạ đường huyết.
Octreotide/lanneotide có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu của insulin.
Rượu có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu của insuslin.
Bảo quản
Không được để đông lạnh hoặc sát ngăn đông lạnh hoặc vì nước đá.
Sau khi dùng lần đầu
Bút tiêm có thể được bảo quản tối đa 28 ngày ở nhiệt độ không quá 25°C. Hủy bỏ bút tiêm sau khoảng thời gian nói trên.
Không để bút lại vào tủ lạnh. Bảo quản tránh sức nóng trực tiếp hoặc ánh sáng trực tiếp. Luôn luôn đậy nắp bút khi không sử
dụng để tránh ánh sáng.
Đừng để bút tiêm trong ô tô vào những ngày quá nóng hoặc quá lạnh.
Không bảo quản bút còn gắn kim.
Không được tiêu hủy thuốc qua hệ thống nước thải hoặc chất thải sinh hoạt. Hãy hỏi dược sỹ về cách tiêu hủy những loại thuốc không còn cần đến. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.