Thuốc Arcoxia 60mg MSD điều trị viêm khớp thống phong (3 vỉ x 10 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Thuốc trị bệnh da liễu
Tazoretin C Gel – Kem bôi điều trị mụn trứng cá
Nhà thuốc Song Thư Quận 3 - Hồ Chí Minh
Được xếp hạng 0 5 sao105.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thuốc Arcoxia 60mg MSD
Thành phần
Thông tin thành phần: Etoricoxib (60mg)
Công dụng
Chỉ định
Arcoxia 60mg được dùng để điều trị:
– Điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp.
– Điều trị viêm cột sống dính khớp.
– Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính.
– Giảm đau cấp tính và mãn tính.
– Điều trị chứng đau bụng kinh nguyên phát.
Dược lực học
Arcoxia là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có hoạt tính kháng viêm, giảm đau, và giảm sốt ở các mô hình động vật.
Arcoxia là chất ức chế Cyclooxygenase-2 (COX-2) mạnh, rất chọn lọc, có hoạt tính khi uống trong phạm vi và cao hơn phạm vi liều dùng trên lâm sàng. Đã xác định được 2 đồng dạng Cyclooxygenase: Cyclooxygenase-1 (COX-1) và Cyclooxygenase-2 (COX-2). COX-1 chịu trách nhiệm về các chức năng sinh lý bình thường qua trung gian Prostaglandin như bảo vệ niêm mạc dạ dày và sự kết tụ tiểu cầu. Sự ức chế COX-1 do dùng các NSAIDs không chọn lọc thường kèm theo tổn thương dạ dày và ức chế tiểu cầu. Người ta đã chứng minh COX-2 có trách nhiệm chủ yếu trong tổng hợp các chất trung gian của acid prostanoic gây đau, viêm và sốt. Sự ức chế chọn lọc COX-2 do dùng Etoricoxib đã làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng này cùng với giảm độc tính ở đường tiêu hóa mà không có tác dụng lên chức năng tiểu cầu.
Trong tất cả các nghiên cứu dược lâm sàng, Arcoxia có tác dụng ức chế COX-2 phụ thuộc vào liều sử dụng mà không ức chế COX-1 khi dùng liều đến 150mg mỗi ngày.
Ảnh hưởng đến hoạt tính bảo vệ niêm mạc dạ dày của COX-1 cũng được đánh giá trong 1 nghiên cứu lâm sàng với các mẫu sinh thiết dạ dày được thu thập từ đối tượng dùng Arcoxia 120mg mỗi ngày để đánh giá sự tổng hợp Prostaglandin. So với Placebo, Arcoxia không ức chế sự tổng hợp Prostaglandin ở dạ dày. Ngược lại, Naproxen đã ức chế sự tổng hợp Prostaglandin ở dạ dày đến gần 80% khi so với Placebo. Các dữ liệu này càng chứng minh thêm tính chọn lọc COX-2 của Arcoxia.
Chức năng tiểu cầu: Thời gian chảy máụ không bị ảnh hưởng khi dùng Arcoxia nhiều liều đến 150mg mỗi ngày trong 9 ngày so với Placebo. Tương tự, thời gian chảy máu không bị thay đổi trong 1 nghiên cứu liều đơn với Arcoxia 250 hoặc 500mg. Ở tế bào thực nghiệm sống ngoài cơ thể (ex vivo), không có sự ức chế Acid arachidonic hoặc sự kết tụ tiểu cầu do cảm ứng Collagen ở trạng thái bền vững với liều Arcoxia đến 150mg. Các phát hiện này phù hợp với tính chọn lọc của Etoricoxib đối với COX-2.
Dược động học
Hấp thu
Arcoxia được hấp thu tốt qua đường uống. Trung bình sinh khả dụng đường uống gần 100%. Sau khi dùng liều 120mg ngày 1 lần cho đến khi đạt trạng thái bền vững, nồng độ đỉnh trong huyết tương (trung bình nhân cmax = 3,6mcg/ml) được ghi nhận đạt được gần 1 giờ (Tmax) sau khi đối tượng người lớn uống thuốc lúc bụng đói. Trung bình nhân AUC 0 – 24 giờ là 37,8mcg*giờ/ml. Dược động học của Arcoxia tuyến tính với phạm vi liều dùng trên lâm sàng.
Bữa ăn bình thường không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng lên mức độ hoặc tốc độ hấp thu 1 liều Arcoxia 120mg. Trong các thử nghiệm lâm sàng, Arcoxia được dùng không liên quan đến thức ăn.
Dược động học của Arcoxia ở 12 đối tượng khỏe mạnh đều như nhau (tương đương AUC, Cmax trong khoảng chênh lệch 20%) khi dùng thuốc đơn độc, khi dùng chung với thuốc kháng Acid chứa Magnesium/aluminum hydroxide, hoặc thuốc kháng Acid chứa Calcium carbonate (khả năng trung hòa Acid xấp xỉ 50mEq).
Phân phối
Khoảng 92% liều Arcoxia gắn với protein trong huyết tương người khi dùng trong phạm vi nồng độ 0,05 – 5mcg/ml. Thể tích phân phối ở trạng thái bền vững (Vdss) khoảng chừng 120l ở người. Arcoxia đi qua nhau thai ở chuột cống và thỏ, và đi qua hàng rào máu – não ở chuột cống.
Chuyển hóa
Arcoxia được chuyển hóa mạnh mẽ với < 1% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng ban đầu. Con đường chuyển hóa chính để tạo dẫn xuất 6’-hydroxymethyl được thực hiện với sự xúc tác của các Enzyme cytochrome P450 (CYP).
Đã có 5 chất chuyển hóa được nhận diện ở người. Chất chuyển hóa chủ yếu là dẫn xuất 6’-carboxylic acid của Arcoxia được hình thành từ sự oxy hóa dẫn xuất 6’-hydroxymethyl. Các chất chuyển hóa chủ yếu này biểu hiện hoặc không có hoạt tính có thể đo lường được hoặc chỉ có hoạt tính yếu như các thuốc ức chế COX-2. Các chất chuyển hóa này đều không ức chế COX-1.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch 1 liều đơn 25mg Arcoxia có gắn phóng xạ cho các đối tượng khỏe mạnh, 70% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 20% trong phân, phần lớn ở dạng các chất chuyển hóa. Dưới 2% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy ở dạng thuốc không chuyển hóa.
Phần lớn Arcoxia được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó qua sự bài tiết ở thận. Nồng độ của Arcoxia ở trạng thái bền vững đạt được trong vòng 7 ngày điều trị khi dùng liều 120mg ngày 1 lần, với tỷ số tích lũy gần bằng 2, tương ứng với thời gian bán thải tích lũy khoảng 22 giờ. Theo ước tính, sự thanh thải thuốc tại huyết tương xấp xỉ 50ml/phút.
Những đặc tính ở bệnh nhân (các dân số đặc biệt)
– Giới tính: Dược động học của Arcoxia ở nam và nữ đều như nhau.
– Người cao tuổi: Dược động học ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) cũng tương tự như ở người trẻ tuổi. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
– Chủng tộc: Chủng tộc không tạo hiệu ứng quan trọng trên lâm sàng lên dược động học của Arcoxia.
– Suy gan: Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6), Arcoxia liều 60mg ngày 1 lần có AUC trung bình cao hơn gần 16% so với đối tượng khỏe mạnh dùng cùng chế độ liều. Bệnh nhân suy gan trung bình (điểm số Child-Pugh 7-9) dùng Arcoxia liều 60mg 2 ngày 1 lần đã có AUC trung bình tương tự như ở đối tượng khỏe mạnh dùng Arcoxia 60mg ngày 1 lần, liều Arcoxia 30mg ngày 1 lần chưa được nghiên cứu trong dân số này. Không có tài liệu lâm sàng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm số Child-Pugh >9).
– Suy thận: Dược động học của Arcoxia liều đơn 120mg ở bệnh nhân suy thận trung bình – nặng và bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối đang điều trị bằng thẩm phân máu thì không khác biệt đáng kể so với dược động học ở đối tượng khỏe mạnh. Thẩm phân máu không góp phần đáng kể vào việc thải trừ thuốc (sự thanh thải thuốc qua thẩm phân khoảng 50ml/phút).
– Bệnh nhân trẻ em: Dược động học của Arcoxia ở bệnh nhi ( < 12 tuổi) chưa được nghiên cứu. Trong 1 nghiên cứu dược động học (N=16) tiến hành trên thanh thiếu niên (12-17 tuổi), dược động học ở thanh thiếu niên nặng 40 – 60kg dùng Etoricoxib 60mg ngày 1 lần và ở thanh thiếu niên nặng >60kg dùng Etoricoxib 90mg ngày 1 lần thì đều giống như dược động học ở người lớn dùng Etoricoxib 90mg ngày 1 lần. Vẫn chưa xác lập tính an toàn và hiệu quả của Arcoxia ở bệnh nhân trẻ em.
Cách dùng
Arcoxia được dùng bằng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Liều dùng thông thường Arcoxia điều trị viêm khớp
– Viêm xương khớp: Liều đề nghị là 30mg hoặc 60mg ngày 1 lần.
– Viêm đa khớp dạng thấp: Liều đề nghị là 90mg ngày 1 lần.
– Viêm cột sống dính khớp: Liều đề nghị là 90mg ngày 1 lần.
– Viêm khớp thống phong cấp tính: Liều đề nghị là 120mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng Arcoxia 120mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
Liều dùng thông thường Arcoxia để giảm đau
– Đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát: Liều đề nghị là 120mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng Arcoxia 120mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
– Đau mạn tính: Liều đề nghị là 60mg ngày 1 lần.
– Các liều cao hơn liều đề nghị cho mỗi chỉ định trên vẫn không làm tăng thêm hiệu lực của thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu.
Do đó:
– Liều dùng trong viêm xương khớp không vượt quá 60mg mỗi ngày.
– Liều dùng trong viêm đa khớp dạng thấp không vượt quá 90mg mỗi ngày.
– Liều dùng trong viêm cột sống dính khớp không được vượt quá 90mg mỗi ngày.
– Liều dùng trong bệnh thống phong cấp tính không được vượt quá 120mg ngày 1 lần.
– Liều dùng trong đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát không được vượt quá 120 mg/ngày.
– Liều dùng trong đau mạn tính không được vượt quá 60mg mỗi ngày.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu uống quá liều, thông báo ngay cho thầy thuốc hoặc đến cơ sở y tế gần nhất khi thấy các biểu hiện bất thường như đau đầu, chóng mặt, đau bụng, buồn nôn, nôn ra máu, đi ngoài phân đen…
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Arcoxia 60mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
– Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
– Rối loạn hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ/giả phản vệ bao gồm sốc.
– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.
– Rối loạn tâm thần: Lo lắng, mất ngủ, lẫn lộn, ảo giác, trầm cảm, bồn chồn.
– Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn vị giác, ngủ gà.
– Rối loạn thị giác: Nhìn mờ.
– Rối loạn tim: Suy tim sung huyết, hồi hộp/đánh trống ngực, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh.
– Rối loạn mạch máu: Cơn tăng huyết áp kịch phát.
– Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản.
– Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, loét miệng, loét đường tiêu hóa bao gồm thủng và xuất huyết (chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi), nôn, tiêu chảy.
– Rối loạn gan mật: Viêm gan, chứng vàng da.
– Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, ngứa, ban đỏ, phát ban, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mề đay.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Arcoxia 60mg chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân quá mẫn cảm với thành phần của Arcoxia 60mg.
Thận trọng khi sử dụng
Những thử nghiệm lâm sàng gợi ý nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể kèm theo tăng nguy cơ các biến cố do huyết khối (đặc biệt là nhồi máu cơ tim và đột quỵ), so với Placebo và vài thuốc kháng viêm không Steroid (Naproxen). Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng những chất ức chế chọn lọc COX-2, do đó nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất càng tốt và dùng liều hiệu quả hàng ngày thấp nhất. Nên đánh giá lại định kỳ nhu cầu về giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
Chỉ nên dùng Arcoxia sau khi cân nhắc cẩn thận ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ rõ rệt về biến cố tim mạch (như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc).
Các chất ức chế chọn lọc COX-2 không phải là chất thay thế aspirin trong dự phòng tim mạch vì không có tác dụng lên tiểu cầu. Do Arcoxia là thành viên trong nhóm thuốc này, không có tác dụng ức chế sự kết tụ tiểu cầu, nên không được ngưng các thuốc kháng tiểu cầu.
Nguy cơ có các tác dụng bất lợi ở dạ dày-ruột (loét dạ dày-ruột hoặc các biến chứng khác ở dạ dày-ruột) tăng thêm khi dùng Arcoxia, các chất ức chế chọn lọc COX-2 khác và thuốc kháng viêm viêm không Steroid (NSAIDs) khác cùng lúc với acid Acetylsalicylic (thậm chí với liều thấp). Sự khác biệt tương đối về tính an toàn ở dạ dày, ruột giữa phác đồ dùng các chất ức chế chọn lọc COX-2 + acid Acetylsalicylic so với dùng NSAIDs cùng Acid Acetylsalicylic chưa được đánh giá đầy đủ trong những thử nghiệm lâm sàng dài hạn.
Không khuyến cáo dùng trị liệu Arcoxia cho bệnh nhân có bệnh thận tiến triển nặng. Kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân có hệ số thanh thải Creatinine ước lượng < 30ml/phút rất hạn chế. Nếu phải khởi đầu trị liệu Arcoxia cho những bệnh nhân này, nên giám sát chức năng thận của bệnh nhân chặt chẽ.
Sử dụng ở trẻ em: Chưa xác lập tính an toàn và hiệu quả của Arcoxia ở bệnh nhân trẻ em.
Sử dụng ở người lớn tuổi: Dược động học của thuốc ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) tương tự như ở người trẻ tuổi. Trong thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ tác dụng bất lợi cao hơn ở bệnh nhân cao tuổi khi so với bệnh nhân trẻ tuổi hơn; những khác biệt tương đối giữa nhóm Arcoxia và các nhóm chứng đều giống nhau ở người cao tuổi và người trẻ tuổi. Không thể loại trừ sự nhạy cảm nhiều hơn ở một số người lớn tuổi hơn.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có thông tin nào gợi ý Arcoxia tác động lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy khi bệnh nhân đang dùng thuốc.
Thời kỳ mang thai
Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp Prostaglandin, nên tránh dùng Arcoxia trong những tháng cuối của thai kỳ vì có thể gây đóng sớm ống động mạch.
Thời kỳ cho con bú
Arcoxia được bài tiết trong sữa chuột mẹ. Vẫn chưa biết rõ thuốc này có bài tiết vào sữa người hay không. Vì có nhiều thuốc được bài tiết trong sữa người và vì các tác dụng phụ của những thuốc ức chế tổng hợp Prostaglandin có thể xảy ra ở trẻ nhỏ bú mẹ, nên tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ mà quyết định hoặc ngưng bú mẹ hoặc ngưng dùng thuốc.
Tương tác thuốc
– Warfarin: Ở đối tượng ổn định với trị liệu warfarin mãn tính, phác đồ Arcoxia 120mg mỗi ngày thường liên kết với tăng khoảng 13% tỉ số chuẩn hóa quốc tế về thời gian prothrombin (International Normalized Ratio-INR). Nên kiểm tra thường qui các giá trị INR khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị với Arcoxia, đặc biệt là trong vài ngày đầu ở bệnh nhân dùng warfarin hoặc các thuốc tương tự.
– Rifampin: Dùng Arcoxia cùng lúc với rifampin, một chất gây cảm ứng mạnh sự chuyển hóa qua gan đã làm giảm 65% diện tích dưới đường cong (AUC) biểu diễn nồng độ Arcoxia trong huyết tương. Nên tính đến sự tương tác này khi dùng Arcoxia cùng lúc với rifampin.
– Methotrexate: Có 2 thử nghiệm nghiên cứu tác động của Arcoxia liều 60, 90 hoặc 120mg dùng ngày 1 lần trong 7 ngày ở bệnh nhân đang dùng methotrexate liều 7,5 – 20mg tuần 1 lần để điều trị viêm đa khớp dạng thấp. Arcoxia liều 60 và 90 mg không ảnh hưởng đến nồng độ methotrexate trong huyết tương (đánh giá qua AUC) hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Trong 1 thử nghiệm, Arcoxia 120mg không tác động đến nồng độ methotrexate trong huyết tương (đánh giá qua AUC) hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Trong thử nghiệm còn lại, Arcoxia 120mg làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương đến 28% (đánh giá qua AUC) và làm giảm thanh thải methotrexate qua thận đến 13%. Nên giám sát khả năng gây độc liên quan đến methotrexate khi dùng Arcoxia liều cao hơn 90mg mỗi ngày và dùng trị liệu methotrexate cùng lúc.
– Các thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển angiotensin (ACE) và thuốc đối kháng angiotensin II (AIIAs): Các báo cáo gợi ý NSAIDs bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm giảm hiệu lực điều trị tăng huyết áp của các thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE và thuốc đối kháng angiotensin II. Nên để ý đến sự tương tác này khi dùng Arcoxia cùng lúc với các loại thuốc này. Ở một số bệnh nhân giảm chức năng thận (như bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân mất thể tích dịch tuần hoàn, bao gồm bệnh nhân dùng liệu pháp lợi tiểu) đang dùng các thuốc kháng viêm không steroid, bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2, việc dùng đồng thời các thuốc ức chế ACE hoặc đối kháng angiotensin II có thể làm chức năng thận càng xấu hơn, bao gồm khả năng suy thận cấp. Các tác động này thường có thể phục hồi. Do đó, nên cẩn thận khi phối hợp các thuốc, đặc biệt ở người cao tuổi.
– Lithium: Các báo cáo gợi ý NSAIDs không chọn lọc và thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương. Nên tính đến sự tương tác này khi cho bệnh nhân dùng Arcoxia cùng lúc với lithium.
– Aspirin: Có thể dùng Arcoxia cùng lúc với aspirin liều thấp để dự phòng bệnh tim mạch. Ở trạng thái bền vững, Arcoxia 120mg ngày 1 lần không tác động lên hoạt tính kháng tiểu cầu của aspirin liều thấp (81mg ngày 1 lần). Tuy nhiên, dùng aspirin liều thấp đồng thời với Arcoxia làm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác khi so với dùng Arcoxia đơn trị liệu (xem Thận trọng lúc dùng).
– Viên uống tránh thai: Arcoxia 60mg dùng cùng lúc với viên uống tránh thai chứa 35mcg Ethinyl Estradiol và 0,5 – 1mg Norethindrone trong 21 ngày đã làm tăng AUC0-24 giờ của ethinyl estradiol ở trạng thái bền vững đến 37%. AUC0-24 giờ của Ethinyl Estradiol ở trạng thái bền vững đã tăng đến 50 – 60% khi Arcoxia 120mg dùng cùng lúc hoặc cách 12 giờ với loại viên uống tránh thai này. Cần tính đến sự gia tăng nồng độ ethinyl estradiol khi chọn lựa loại viên uống tránh thai dùng chung với Arcoxia. Tăng tiếp xúc lượng Ethinyl Estradiol có thể làm tăng tỷ lệ các tác dụng bất lợi thường liên kết với dùng các viên uống tránh thai (như các biến cố huyết khối tắc tĩnh mạch ở phụ nữ có nguy cơ).
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.