Thuốc Candesartan Stada 8MG điều trị tăng huyết áp vô căn, suy tim (2 vỉ x 14 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
Mô tả chi tiết
Thành phần
Thông tin thành phần : Candesartan cilexetil 8 mg
Công dụng
Chỉ định
Candesartan Stada chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.
Điều trị suy tim và suy giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu thất trái 40%) ở người lớn khi bệnh nhân không dung nạp được thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Candesartan cũng có thể kết hợp với thuốc ức chế ACE để tăng hiệu quả điều trị ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng khi thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid không dung nạp được.
Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến < 18 tuổi.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng angiotensin II; mã ATC: C09CA06.
Cơ chế tác dụng
Angiotensin II là hormone vận mạch chính của hệ renin-angioterisin-aldosterone và có vai trò trong cơ chế bệnh tăng huyết áp, suy tim và các rối loạn tim mạch khác. Nó cũng có vai trò trong cơ chế bệnh phì đại và tổn thương cơ quan nội tạng. Các tác dụng sinh lý chính của angiotensin II, như gây co mạch, kích thích aldosterone, điều hòa cân bằng muối và nước nội mỗi kích thích tăng trưởng tế bào, qua trung gian thụ thể loại 1 (AT1).
Tác dụng dược lực học
Candesartan cilexetil là một tiền chất được nhanh chóng chuyển đổi thành chất có hoạt tính là candesartan trong quá trình hấp thu từ đường tiêu hóa bằng cách thủy phân ester.
Candesartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II, chọn lọc thụ thể AT1, với sự liên kết chặt chẽ và phân ly chậm từ thụ thể.
Candesartan không có hoạt động chủ vận.
Candesartan không có tác dụng ức chế ACE, là enzyme xúc tác cho quá trình chuyển angiotensin I thành angiotensin II và quá trình giáng hóa bradykinin. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát so sánh candesartan với thuốc ức chế ACE, bệnh nhân dùng candesartan cilexetil có tỷ lệ ho thấp hơn.
Candesartan không gắn hoặc phong bế các thụ thể hormone khác hoặc các kênh ion đóng vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch. Sự đối kháng của các thụ thể angiotensin II (AT1) dẫn đến tăng nồng độ renin huyết tương, nồng độ angiotensin I, angiotensin II và giảm nồng độ aldosterone huyết tương.
Dược động học
Hấp thu và phân bố
Sau khi uống, candesartan cilexetil được chuyển đổi thành chất có hoạt tính là candesartan. Sinh khả dụng tuyệt đối của candesartan khoảng 40% khi dùng candesartan cilexetil dưới dạng dung dịch uống. Sinh khả dụng tương đối của viên nén so với dung dịch uống là khoảng 34% với dao động rất nhỏ. Do đó, sinh khả dụng tuyệt đối ước tính của viên nén là 14%. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh đạt được sau khi uống viên nén từ 3 đến 4 giờ.
Trong khoảng liều điều trị, nồng độ candesartan trong huyết thanh tăng tuyến tính với liều dùng. Không có sự khác biệt về được động học liên quan tới giới tính. Diện tích dưới đường cong của nồng độ so theo thời gian (AUC) của candesartan không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn.
Candesartan liên kết với protein huyết tương ở tỷ lệ rất cao (> 99%). Thể tích phân bố biểu kiến của candesartan là 0,1l/kg.
Sinh khả dụng của candesartan không bị ảnh hưởng bởi thức ǎn.
Chuyển hóa và thải trừ
Candesartan được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu và mật, chỉ một lượng nhỏ được thải trừ qua chuyển hóa ở gan (CYP2C9). Các nghiên cứu tương tác hiện có cho thấy không có ảnh hưởng trên CYP2C9 và CYP3A4.
Thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương. Thời gian bán thải khoảng 9 giờ.
Cách dùng
Thuốc dạng viên dùng đường uống.
Candesartan cilexetil nên được uống một lần mỗi ngày, có thể dùng cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Sinh khả dụng của candesartan không bị ảnh hưởng bởi thức ǎn.
Liều dùng
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu và liều duy trì được khuyến cáo của candesartan là 8mg/lần/ngày. Hầu hết tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần. Ở một số bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều tới 16mg/lần/ngày và tối đa là 32mg/lần/ngày. cần điều chỉnh liều theo mức đáp ứng của bệnh nhân.
Candesartan cũng có thể được phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Phối hợp với hydrochlorothiazide đã được chứng minh là có tác dụng hạ huyết áp bổ sung với các liều candesartan khác nhau.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân cao tuổi.
Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch
Liều khởi đầu là 4mg ở những bệnh nhân có nguy cơ bị hạ huyết áp, ví dụ như bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn.
Suy thận
Liều khởi đầu là 4mg ở bệnh nhân suy thận, bao gồm cả bệnh nhân thẩm tách máu. Điều chỉnh liều dùng tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Kinh nghiệm hạn chế ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc suy thận giai đoạn cuối (Clcr < 15ml/phút).
Suy gan
Liều khởi đầu là 4mg/lần/ngày được khuyến cáo ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân.
Candesartan chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy gan nặng và/hoặc ứ mật.
Bệnh nhân da đen
Tác dụng hạ huyết áp của candesartan ít rõ rệt hơn ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân không phải da đen. Do đó, việc điều chỉnh tăng liều candesartan và điều trị phối hợp là cần thiết để kiểm soát huyết áp ở đối tượng này.
Trẻ em
Trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến < 18 tuổi: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 4mg/lần/ngày.
Đối với bệnh nhân nặng < 50kg: Với những bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều đến tối đa 8mg/lần/ngày.
Đối với bệnh nhân nặng ≥ 50kg: Với những bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều đến tối đa 8mg/lần/ngày. Sau đó tăng lên 16mg/lần/ngày nếu cần.
Liều > 32mg chưa được nghiên cứu ở trẻ em. Hầu hết các trường hợp, tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần.
Đối với trẻ em có thể bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ: Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là những trẻ bị suy thận). Điều trị bằng candesartan nên được bắt đầu dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và cân nhắc liều khởi đầu thấp hơn liều khởi đầu thông thường.
Candesartan chưa được nghiên cứu ở trẻ em có mức lọc cầu thận dưới 30ml/phút/1,73m2.
Trẻ em da đen
Tác dụng hạ huyết áp của candesartan ít rõ rệt hơn ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân khác.
Trẻ em < 1 tuổi đến < 6 tuổi
An toàn và hiệu quả ở trẻ em từ 1 đến < 6 tuổi chưa được nghiên cứu.
Candesartan chống chỉ định ở trẻ < 1 tuổi.
Suy tim
Liều khởi đầu thông thường của candesartan là 4mg/lần/ngày.
Điều chỉnh liều lên tới liều tối đa là 32mg/lần/ngày hoặc đến liều dung nạp cao nhất được thực hiện bằng cách tăng gấp đôi liều trong khoảng thời gian ít nhất 2 tuần. Đánh giá bệnh nhân suy tim phải luôn luôn bao gồm đánh giá chức năng thận bao gồm theo dõi creatinine và kali huyết thanh. Candesartan có thể được phối hợp với các thuốc điều trị suy tim khác, bao gồm thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu và digitalis.
Candesartan cũng có thể được phối hợp với thuốc ức chế ACE ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng.
Không khuyến cáo phối hợp thuốc ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và candesartan. Phối hợp này chỉ nên được cái nhắc sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn.
Đối tượng đặc biệt
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu cho bệnh nhân cao tuổi hoặc ở những bệnh nhân bị suy giảm thể tích nội mạch, suy thận hoặc suy gan nhẹ đến trung bình.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của candesartan ở trẻ em từ sơ sinh đến 18 tuổi chưa được nghiên cứu trong điều trị suy tim. Không có dữ liệu có sẵn.
Theo dõi sau khi dùng thuốc
Khi sử dụng candesartan ở bệnh nhân tăng huyết áp bị suy thận, nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinine trong huyết thanh. Kinh nghiệm hạn chế ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc ở giai đoạn cuối (Cicr < 15ml/phút). Cần điều chỉnh liều candesartan cẩn thận và theo dõi huyết áp chặt chẽ.
Đánh giá bệnh nhân suy tim nên bao gồm các đánh giá định kỳ về chức năng thận, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi, từ 75 tuổi trở lên và bệnh nhân bị suy thận. Trong quá trình điều chỉnh liều candesartan, nên theo dõi creatinine và kali huyết thanh. Các thử nghiệm lâm sàng trong suy tim không bao gồm bệnh nhân có nồng độ creatinine huyết thanh > 265umol/l (> 3mg/dl). Sử dụng cho trẻ em, kể cả trẻ em suy thận. Candesartan chưa được nghiên cứu ở trẻ em với mức lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73m2.
Điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE trong suy tim
Nguy cơ phản ứng bất lợi, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp), có thể tăng khi sử dụng candesartan kết hợp với thuốc ức chế ACE.
Sự kết hợp ba thuốc – một thuốc ức chế ACE, một thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid và candesartan cũng không được khuyến cáo. Sử dụng phối hợp này phải được giám sát bởi bác sĩ và phải theo dõi thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân mắc bệnh thận kèm đái tháo đường.
Khi sử dụng candesartan ở bệnh nhân tăng huyết áp bị suy thận, nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinine trong huyết thanh. Kinh nghiệm hạn chế ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc ở giai đoạn cuối (Cicr < 15ml/phút). Cần điều chỉnh liều candesartan cẩn thận và theo dõi huyết áp chặt chẽ.
Đánh giá bệnh nhân suy tim nên bao gồm các đánh giá định kỳ về chức năng thận, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi, từ 75 tuổi trở lên và bệnh nhân bị suy thận. Trong quá trình điều chỉnh liều candesartan, nên theo dõi creatinine và kali huyết thanh. Các thử nghiệm lâm sàng trong suy tim không bao gồm bệnh nhân có nồng độ creatinine huyết thanh > 265umol/l (> 3mg/dl).
Sử dụng cho trẻ em, kể cả trẻ em suy thận Candesartan chưa được nghiên cứu ở trẻ em với mức lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73m2. Điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE trong suy tim. Nguy cơ phản ứng bất lợi, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp), có thể tăng khi sử dụng candesartan kết hợp với thuốc ức chế ACE. Sự kết hợp ba thuốc – một thuốc ức chế ACE, một thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid và candesartan cũng không được khuyến cáo. Sử dụng phối hợp này phải được giám sát bởi bác sĩ và phải theo dõi thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân mắc bệnh thận kèm đái tháo đường.
Thẩm tách máu
Trong quá trình lọc máu, huyết áp có thể đặc biệt nhạy cảm với sự ức chế thụ thể AT1 do giảm thể tích huyết tương và kích hoạt hệ renin – angiotensin – aldosterone. Do đó, nên điều chỉnh liều candesartan và theo dõi chặt chẽ huyết áp ở bệnh nhân thẩm tách máu.
Hẹp động mạch thận
Các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin – angiotensin – aldosterone, bao gồm cả thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAS), có thể làm tăng urê máu và creatinine huyết thanh ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân chỉ còn một bên thận.
Ghép thận
Hạn chế bằng chứng lâm sàng về việc sử dụng candesartan ở những bệnh nhân đã trải qua ghép thận.
Hạ huyết áp
Hạ huyết áp có thể xảy ra trong khi điều trị với candesartan ở bệnh nhân suy tim hoặc bệnh nhân tăng huyết áp bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ như bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu liều cao). Vì vậy, cần theo dõi chặt chẽ và điều trị tình trạng hạ kali máu.
Đối với trẻ em có thể bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ: Bệnh nhận được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là những trẻ bị suy thận), nên bắt đầu điều trị bằng candesartan dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và nên xem xét liều khởi đầu thấp hơn.
Gây mê và phẫu thuật
Hạ huyết áp có thể xảy ra trong quá trình gây mê và phẫu thuật ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc đối kháng angiotensin II do ức chế hệ renin-angiotensin. Rất hiếm khi xảy ra hạ huyết áp quá mức, khi đó cần sử dụng dung dịch truyền tĩnh mạch và/ hoặc thuốc tăng huyết áp.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá (bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn)
Cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Tăng kali máu
Sử dụng đồng thời candesartan với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali, muối thay thế có chứa kali hoặc các sản phẩm thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (ví dụ: Heparin) có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Cần theo dõi nồng độ kali máu chặt chẽ.
Tăng kali máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy tim được điều trị bằng candesartan. Cần theo dõi định kỳ kali huyết thanh. Không khuyến cáo kết hợp một chất ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (ví dụ như spironolactone) và candesartan, chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá cẩn thận về lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn.
Tổng quát
Ở những bệnh nhân có trương lực mạch máu và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin – angiotensin – aldosterone (ví dụ bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận, bao gồm hẹp động mạch thận), điều trị bằng các thuốc ảnh hưởng đến hệ RAA ảnh hưởng đến hạ huyết áp cấp tính, urê huyết, thiểu niệu hoặc suy thận cấp (hiếm gặp), tương tự khi sử dụng AlIRA. Cũng như với bất kỳ thuốc điều trị huyết áp khác, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não do thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Tác dụng hạ huyết áp của candesartan có thể tăng cường bởi các thuốc khác có đặc tính hạ huyết áp dù kê đơn với các chỉ định khác.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Dựa trên đặc tính dược lý, biểu hiện chính của quá liều có thể là hạ huyết áp có triệu chứng và chóng mặt. Trong các báo cáo cá nhân, quá liều lên đến 672mg candesartan cilexetil ở bệnh nhân trưởng thành có thể phục hồi và không có biến chứng.
Điều trị
Nếu hạ huyết áp có triệu chứng xảy ra, điều trị triệu chứng và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn. Bệnh nhân nên được đặt nằm ngửa, hai chân nâng cao. Nếu cần, nên tăng thể tích huyết tương bằng cách tiêm truyền, ví dụ, dung dịch muối đẳng trương. Nếu các biện pháp trên không cải thiện được triệu chứng, có thể dùng thuốc điều trị giao cảm.
Candesartan không loại bỏ được bằng thẩm tách máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Trường hợp quên uống thuốc Hãy uống ngay khi nhớ ra. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
Tác dụng phụ
Trong điều trị tăng huyết áp
Thường gặp, ADR ≥ 1/100 đến < 1/10
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000 và không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn)
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu, hạ natri máu.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
Rối loạn gan mật: Tăng enzyme gan, chức năng gan bất thường hoặc viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, phát ban, mày đay, ngứa.
Rối loạn hệ cơ xương khớp và mô liên kết: Đau lưng, đau khớp, đau cơ.
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Suy thận, bao gồm cả những bệnh nhân nhạy cảm.
Trẻ em
Thường gặp, ADR ≥ 1/100 đến < 1/10
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Rối loạn hô hấp: Ho.
Rối loạn nhịp xoang, viêm mũi họng, sốt và đau họng.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu, hạ natri máu.
Rối loạn gan mật: Chức năng gan bất thường.
Trong điều trị suy tim
Thường gặp, ADR ≥ 1/100 đến < 1/10
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu, hạ natri máu.
Rối loạn tim mạch: Hạ huyết áp.
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Suy thận, bao gồm cả những bệnh nhân nhạy cảm.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt.
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy.
Rối loạn gan mật: Tăng enzyme gan, chức năng gan bất thường hoặc viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, phát ban, mày đay, ngứa.
Rối loạn hệ cơ xương khớp và mô liên kết: Đau lưng, đau khớp, đau cơ.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Candesartan Stada chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với candesartan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
Suy gan nặng và/hoặc ứ mật.
Trẻ em < 1 tuổi.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời candesartan cilexetil với các chế phẩm có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2). Tương tác thuốc
Các hoạt chất đã được nghiên cứu trong các nghiên cứu dược động học lâm sàng bao gồm hydrochlorothiazide, warfarin, digoxin, thuốc tránh thai đường uống (ethinylestradiol/ levonorgestrel), glibenclamide, nifedipine và enalapril. Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng với các thuốc này được xác định.
Sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali, muối thay thế có chứa kali hoặc các sản phẩm thuốc khác (ví dụ: Heparin) có thể làm tăng nồng độ kali. Cần theo dõi nồng độ kali máu.
Đã có những báo cáo về gia tăng nồng độ lithium huyết thanh và độc tính trong quá trình sử dụng đồng thời lithium với thuốc ức chế ACE. Hiệu ứng tương tự có thể xảy ra với AlIRA. Vì vậy, không nên sử dụng đồng thời candesartan với lithium. Nếu cần phải sử dụng, nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithium trong huyết thanh.
Khi dùng đồng thời AllRA với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) (ví dụ: Thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic (> 3g/ngày) và NSAID không chọn lọc), có thể giảm tác dụng hạ huyết áp.
Tương tự các thuốc ức chế ACE, sử dụng đồng thời AIIRA và NSAIDs có thể dẫn đến tăng nguy cơ làm suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận kém trước đó. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước và theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó.
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng tần suất của các tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với việc sử dụng một thuốc ức chế hệ RAA.
Bảo quản
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.