Thuốc Glibenclamid điều trị đái tháo đường type 2 (hộp 5 vỉ x 20 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Thuốc tác dụng lên não
Pidoncam 1200mg/5ml – Thuốc điều trị thiếu máu cục bộ và đột quỵ hiệu quả
Dược phẩm Eunice Hà Nội
Được xếp hạng 0 5 sao210.000 ₫ Mua hàng -
Giảm đau, hạ sốt, chống viêm
Ramlepsa 37,5/325mg – Điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng
Nhà thuốc Trung Nguyên Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Được xếp hạng 5.00 5 sao186.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thành phần
Glibenclamid 5mg
Công dụng
Chỉ định
Glibenclamid là một thuốc hạ glucose huyết được chỉ định trong điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2) ở những bệnh nhân không kiểm soát được bằng chế độ ăn uống, giảm trọng lượng cơ thể và luyện tập.
Dược lực học
Glibenclamid (còn gọi là glyburid) là một sulfonylure chống đái tháo đường dùng đường uống. Thuốc làm giảm nồng độ glucose huyết ở người đái tháo đường typ 2 và người không bị đái tháo đường. Tuy hầu hết các thuốc sulfonylure có tác dụng giảm glucose huyết giống nhau, nhưng có thể khác nhau về mức độ tác dụng đặc hiệu và các tác dụng này có thể thay đổi tùy theo thời gian điều trị.
Cùng một lượng dùng, glibenclamid là một trong những thuốc sulfonylure chống đái tháo đường mạnh nhất, một liều glibenclamid 5 mg tác dụng tương đương 500 – 750 mg acetohexamid, 250 – 375 mg clorpropamid hoặc tolazamid, 5 – 10 mg glipizid, hoặc 1 – 1,5 g tolbutamid.
Cơ chế làm giảm glucose huyết của sulfonylure khá phức tạp. Khi mới dùng cho người đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2). Glibenclamid làm tăng giải phóng insulin ở tuyến tụy. Trong những tháng đầu tiên, các sulffonylure làm tăng đáp ứng insulin. Khi dùng lâu dài, nồng độ insulin máu giảm xuống mức như trước khi điều trị, nhưng nồng độ glucose trong huyết tương vẫn giữ mức thấp
Dược động học
Hấp thu:
Glibenclamid được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên, thức ăn và tăng glucose huyết có thể làm giảm hấp thu của glibenclamid (sự tăng glucose huyết ức chế nhu động của dạ dày và ruột, do đó làm chậm hấp thu). Để sớm đạt nồng độ tối ưu trong huyết tương, dùng glibenclamid có hiệu quả nhất là 30 phút trước khi ăn. Điều này cũng đảm bảo tốt giải phóng insulin trong suốt bữa ăn.
Thời gian xuất hiện tác dụng là 45 – 60 phút và đạt mức tối đa trong vòng 1,5 – 3 giờ. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 4 giờ.
Phân bố:
Glibenclamid liên kết nhiều (90 – 99%) với protein huyết tương, đặc biệt là albumin. Thể tích phân bố của glibenclamid khoảng 0,2 lít/kg. Thời gian tác dụng không có liên quan với nữa đời trong huyết tương.
Chuyển hóa:
Glibenclamid chuyển hóa hoàn toàn ở gan, chủ yếu theo con đường hydroxyl hóa. Các chất chuyển hóa cũng có tác dụng hạ glucose huyết vừa phải, tuy nhiên ở người có chức năng thận bình thường thì tác dụng này không quan trọng về mặt lâm sàng.
Thải trừ:
Thải trừ 30 – 50% liều lượng dùng qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa trong 24 giờ đầu, 50% qua mật rồi vào phân.
Thời gian bán thải của glibenclamid trung bình 2- 3 giờ, còn tác dụng hạ đường huyết còn thấy rõ từ 12 đến 24 giờ và thường có thể chỉ cần dùng thuốc một lần một ngày.
Cách dùng
Dùng uống, nên uống một liều duy nhất vào bữa ăn sáng hoặc bữa ăn chính đầu tiên. Cần phối hợp với chế độ ăn uống và hoạt động thể lực của bệnh nhân.
Liều dùng
Liều glibenclamid phải thăm dò cho từng người để tránh bị hạ glucose huyết.
Người lớn:
Liều dùng bắt đầu 2,5 – 5 mg mỗi ngày, uống trước bữa ăn sáng 30 phút. Nếu cần, phải điều chỉnh liều, cứ 1 – 2 tuần, tăng từng 2,5mg/ lần, cho tới khi đạt được mức yêu cầu về glucose huyết.
Liều duy trì: 1,25 -10 mg/ ngày. Liều cao hơn 10 mg/ ngày chia làm 2 lầm uống.
Liều tối đa là 15 mg/ ngày.
Chuyển từ thuốc chống đái tháo đường khác:
Khi đang dùng các thuốc chống đái tháo đường khác chuyển sang dùng glibenclamid: Bắt đầu điều trị với liều glibenclamid 2,5 – 5mg ngay sau ngày ngừng thuốc đã dùng trước. Nếu cần tăng dần liều, mỗi lần thêm 2,5 mg cho đến khi cho tới khi đạt được mức glucose huyết theo yêu cầu.
Trẻ em: Glibenclamid không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em.
Người cao tuổi: Tránh dùng thuốc hoặc giảm liều.
Người có tổn thương gan và/ hoặc thận: Liều đầu tiên 1,25 mg/ ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều:
Các phản ứng hạ glucose huyết có thể xảy ra do dùng quá liều glibenclamid, do tương tác với một số thuốc hoặc do sai lầm trong ăn uống như bỏ bữa ăn.
Biểu hiện nhiễm độc là hạ glucose huyết gây nhức đầu, kích thích, bồn chồn, mồ hôi ra nhiều, mất ngủ, run rẩy, rối loạn hành vi và kém tỉnh táo, nhanh nhẹn.
Có thể tiến triển nặng hơn gây mất ý thức, co giật, hôn mê và tử vong.
Nhiễm độc cấp glibenclamid có thể do uống quá liều hoặc do cố ý (tự tử) hay do bất cẩn (uống nhầm). Có người uống liều trên 200 mg nhưng không bị tử vong, ngược lại có người chỉ dùng liều 2,5 – 5 mg đã bị hạ glucose huyết nặng và tử vong.
Cách xử trí:
Cần khắc phục ngay những cơn hạ đường huyết đột ngột bằng cách ăn đường (20 -30 g) và báo ngay cho thầy thuốc biết. Có thể ăn thêm đường sau 15 phút, nếu thấy cần thiết.
Nếu người bệnh bị hôn mê, có thể bơm dung dịch đường sacharose hoặc glucose vào dạ dày hoặc truyền glucose vào tĩnh mạch.
Làm gì khi quên 1 liều?
Trường hợp quên uống một liều dùng: Hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Glibenclamid, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Nội tiết: Hạ glucose huyết.
Da: Ban da, mày đay.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu, giảm tiểu cầu
Tuần hoàn: Viêm mạch dị ứng.
Da: Mẫn cảm với ánh sáng.
Gan: Vàng da do viêm gan và/hoặc do ứ mật.
Mắt: Tổn thương thị giác tạm thời.
Vì nồng độ glucose huyết thay đổi sau khi bắt đầu điều trị bằng glibenclamid, nên người bệnh có thể có một giai đoạn giảm thị lực tạm thời.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định:
Thuốc Glibenclamid chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với glibenclamid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Quá mẫn với sulfonylure khác hoặc các thuốc liên quan.
Đái tháo đường phụ thuộc insulin (typ 1), đái tháo đường thiếu niên hoặc không ổn định.
Hôn mê do đái tháo đường.
Các triệu chứng cấp tính của mất bù do chuyển hóa trong nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.
Suy giảm chức năng gan, thận nặng, thiếu dinh dưỡng.
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng
Cần thận trọng khi chức năng thận suy giảm vì các chất chuyển hóa cũng có tác dụng hạ glucose huyết ở mức độ ổn định.
Những người thiếu dinh dưỡng, người bị xơ cứng động mạch não và người cao tuổi.
Người bệnh dị ứng với sulfonamid và các dẫn chất sulfonamide có thể bị dị ứng chéo với glibanclamid.
Tuân thủ chế độ ăn uống và dùng thuốc đều đặn là điều hết sức quan trọng để điều trị thành công và phòng ngừa những thay đổi không mong muốn về nồng độ glucose huyết.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc. Việc điều trị đái tháo đường cần được kiểm tra đều đặn. Trước khi đạt được mức glucose huyết tối ưu hoặc khi thay đổi chế phẩm chống đái tháo đường hoặc khi dùng thuốc không đều đặn thì sự tỉnh táo nhanh nhẹn và khả năng phản ứng của người bệnh có thể bị ảnh hưởng đến mức làm cho người bệnh không đối phó được kịp thời khi lái xe hoặc vận hành máy móc
Thời kỳ mang thai
Glibenclamid có thể qua nhau thai và gây hạ glucose huyết ở thai nhi. Do vậy, với phụ nữ có thai phải thay glibenclamid bằng insulin.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có thông tin về nồng độ glibenclamid trong sữa mẹ, nhưng các sulfonylure khác đều được tìm thấy trong sữa mẹ. Vì vậy, khuyến cáo không sử dụng glibenclamid ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Tác dụng hạ glucose huyết của glibenclamid có thể tăng lên khi phối hợp với: Các sulfonamid, salicylat, phenylbutazon, các thuốc chống viêm không steroid, fluoroquinolon, các dẫn chất cumarin, các thuốc chẹn beta, các thuốc ức chế monoaminoxydase, cimetidin, ranitidin, perhexilin, cloramphenicol, clofibrat và fenofibrat, sulfinpyrazon, probenecid, pentoxifylin, cyclophosphamid, azapropazon, các tetracyclin, các thuốc ức chế men chuyển đổi angiotensin, rượu, fluconazol, miconazol, ciprofloxacin, enoxacin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, kháng sinh nhóm quinolon, clarithromycin.
Tác dụng hạ glucose huyết của glibenclamid có thể giảm: Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, furosemid, acid ethacrynic, các thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen/gestagen, các dẫn chất phenothiazin, acid nicotinic, các thuốc cường giao cảm, các hormon giáp trạng và các corticosteroid, phenytoin, thuốc chẹn calci, rifampicin, isoniazid.
Tác dụng hạ glucose huyết cũng có thể bị ảnh hưởng khi phối hợp với các thuốc điều trị lao.
Glucose huyết tăng khi phối hợp glibenclamid với salbutamol, hoặc terbutalin (tiêm tĩnh mạch).
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp.