Thuốc Medicel 200mg điều trị thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp (3 vỉ x 10 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Thuốc trị nhiễm khuẩn
Dopharalgic 500mg – Thuốc điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả
Dược phẩm Eunice HANOI
Được xếp hạng 0 5 sao570.000 ₫ Mua hàng -
Thuốc trị bệnh da liễu
Tazoretin C Gel – Kem bôi điều trị mụn trứng cá
Nhà thuốc Song Thư Quận 3 - HOCHIMINH
Được xếp hạng 0 5 sao105.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thành phần
Celecoxib………………………………..200 mg
Công dụng
Chỉ định
Làm giảm các triệu chứng thoái hóa khớp (OA), viêm khớp dạng thấp (RA) và viêm cứng
khớp đốt sống, thoái hóa cột sống. Quyết định dùng một chất ức chế chọn lọc COX-2 cần dựa trên đánh giá rủi ro tổng thể của
từng bệnh nhân.
Dược lực học
Nhóm tác dụng dược lý: Thuốc hạ sốt, kháng viêm và giảm đau không steroid, nhóm coxib.
Mã ATC:M01A H01
Celecoxib là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), ức chế chọn lọc cyclo- oxygenase-2 (COX-2), có các tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt.
Cơ chế tác dụng của celecoxib được cho là do ức chế sự tổng hợp prostaglandin, chủ yếu thông qua tác dụng ức chế isoenzym cyclo-oxygenase-2 (COX-2), dẫn tới làm giảm sự tạo thành các prostaglandin. Khác với các thuốc chống viêm không steroid đã có trước đây, celecoxib không ức chế isoenzym cyclo-oxygenase-1 (COX-1) với các nồng độ điều trị ở người COX-1 là một enzym có ở hầu hết các mô, bạch cầu đơn nhân to và tiểu cầu. COX-1 tham gia vào tạo cục máu đông (như thúc đây tiêu cầu ngưng tập). Do ức chế tổng hợp prostaglandin (một chất kháng huyết khối), celecoxib có thể làm tăng nguy cơ huyết khối mạch ở một số bệnh nhân. Ngoài ra, celecoxib có thể ngăn chặn tăng sinh tế bào ung thư đại tràng và làm giảm kích thước polyp đại trực tràng.
Dược động học
Hấp thu:
Celecoxib được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Uống celecoxib với thức ăn có nhiều chất béo làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương so với uống lúc đói khoảng 1-2 giờ và làm tăng 10-20% AUC. Có thể uống celecoxib khi ăn hoặc xá các Hành PHÒNG Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc thường đạt 3 giờ sau khi uống liều duy nhất 200 PHO mg lúc đói và trung bình bằng 705 nanogam/ml. Nồng độ ôn định trong huyết tương đạt được trong vòng 5 ngày điều trị, không thấy có tích lũy. Ở người cao tuổi (trên 65 tuổi, nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC tăng lần lượt 40 và 50% so với người trẻ; AUC của celelcoxib ở trạng thái ổn định tăng lần lượt 40 hoặc 180% ở người suy gan nhẹ hoặc vừa và giảm 40% ở người suy thận mạn tính (tốc độ lọc cầu thận 35-60 ml/phút) so với ở người bình thường.
Phân bố:
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định khoảng 400 lít (khoảng 7,14 lít/kg), như vậy thuốc phân bố nhiều vào mô. Ở nồng độ điều trị trong huyết tương, 97% celecoxib gắn với protein huyết tương. Celecoxib có khả năng phân bố vào sữa mẹ.
Chuyển hóa:
Celecoxib được chuyển hóa chủ yếu trong gan bởi cytocrom P450 2C9 thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính dược lý như các thuốc ức chế COX-1 và COX-2
Thải trìừ:
Thời gian bán thải huyết tương sau khi uống lúc đói là 11 giờ và hệ số thanh thái huyết tương
khoảng 500 ml/phút. Thời gian bán thải của thuốc kéo dài ở người suy thận là 13,1 giờ và ở
người suy gan là 11 giờ hoặc 13,1 giờ. Celecoxib thải trừ khoảng 27% trong nước tiểu và
57% trong phân, dưới 3% liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi
Cách dùng
Thuốc dạng viên nang cứng dùng đường uống.
Liều dùng
Do nguy cơ trên tỉm mạch của celecoxib có thể tăng lên theo liều lượng và thời gian dùng thuốc, cần sử dụng liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả và thời gian dùng thuốc ngắn nhất có thể. Sự thuyên giảm các triệu chứng và đáp ứng với điều trị của các bệnh nhân cần được định kỳ đánh giá lại, đặc biệt ở các bệnh nhân thoái hóa khớp.
Thoái hóa khớp:
Thường dùng liều khuyến cáo hàng ngày là 200 mg, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Ở một số bệnh nhân không thuyên giảm các triệu chứng, tăng liều lên 200 mg, ngày 2 lần có thể làm tăng hiệu quả điều trị. Các trường hợp không có biểu hiện tăng hiệu quả điều trị sau 2 tuần, việc sử dụng liệu pháp điều trị khác cần được cân nhắc,
Viêm khớp dạng thấp:
Liều khởi đầu khuyến cáo hàng ngày là 200 mg, chia làm 2 lần. Nếu cần thiết, sau đó có thể tăng liều lên 200 mg x 2 lần/ngày. Các trường hợp không có biểu hiện tăng hiệu quả điều trị sau 2 tuần, việc sử dụng liệu pháp điều trị khác cần được cân nhắc.
Viêm cứng đốt sống, thoái hóa cột sống:
Liều khởi đầu khuyến cáo hàng ngày là 200 mg, dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Ở một số
bệnh nhân không thuyên giảm các triệu chứng, tăng liều lên 400 mg, ngày 1 lần hoặc chia
làm 2 lần có thể làm tăng hiệu quả điều trị. Các trường hợp không có biểu hiện tăng hiệu quả
điều trị sau 2 tuần, việc sử dụng liệu pháp điều trị khác cần được cân nhắc.
Liều tối đa hàng ngày cho mọi chỉ định là 400 mg Celecoxib có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Người cao tuổi: (> 65 tuổi): cũng như với người trẻ tuổi, cần sử dụng liều khởi đầu 200 mg/ngày. Sau đó, liều có thể được tăng lên 200 mg x 2 cao tuổi có cân nặng dưới 50 kg. lần/ngày. Đặc biệt lưu ý đối với người cao tuổi có cân nặng dưới 50 kg
Bệnh nhân suy gan: Liều khởi đầu cần được giảm một nửa so với liều khuyến cáo ở các bệnh nhân được xác định suy gan trung bình với mức albumin huyết thanh 25-35 g/l. Kinh nghiệm sử dụng thuốc cho các bệnh nhân xơ gan còn hạn chế.
Bệnh nhân suy thận: Kinh nghiệm sử dụng thuốc cho các bệnh nhân suy thận nhẹ hay trung bình còn hạn chế; do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân này.
Trẻ em: Celecoxib không được chỉ định cho trẻ em.
Những người chuyển hóa kém: Các bệnh nhân được biết, hoặc bị nghi ngờ chuyển hóa kém do CYP2C9 (CYP2C9 bị rối loạn hoặc không hoạt động) cần thận trọng khi sử dụng celecoxib do nguy cơ các tác dụng hại tăng lên theo liều liều dùng. Cần cân nhắc giảm liều xuống ½ liều khuyến cáo thấp nhất
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có kinh nghiệm lâm sảng về quá liều celecoxib. Liều đơn lên đến 1200mg và liều đa lên đến 1200mg x 2 lần mỗi ngày đã được sử dụng cho những người khỏe mạnh trong 9 ngày mà không có các tác dụng phụ đáng kể trên lâm sàng.
Trong trường hợp được dự đoán là quá liều, cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ thích hợp như: làm rỗng dạ dày, giám sát trên lâm sàng và nếu cần thiết, tiến hành điều trị triệu chứng. Thầm tách máu không giúp loại trừ celecoxib ra khỏi cơ thể do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Celecoxib được chống chỉ định cho các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với celecoxib hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Được biết quả mẫn cảm với các sulphonamid Loét dạ dày hoặc chảy máu dạ dày ruột thể hoạt động
Bệnh nhân có tiền sử bị hen, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phù thần kinh mạch, mày day hay có các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi uống acid acetylsalicylic hay các chất kháng viêm không steroid (NSAIDs) có tác dụng ức chế COX-2 (xyclooxygenase-2)
Phụ nữ mang thai và phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi đang sử dụng một phương
pháp tránh thai có hiệu quả. Celecoxib gây dị tật ở 2 loài động vật được nghiên cứu. Khả năng gây rủi ro cho phụ nữ có thai còn chưa được biết, nhưng không thể được loại trừ.
Phụ nữ đang cho con bú.
Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/1 hoặc chỉ số Child-Pugh > 10)
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tỉnh < 30 ml/phút.
Bệnh viêm ruột.
Suy tim sung huyết (NYHS II-IV). Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh mạch vành ngoại biên và hay bệnh mạch máu não đã được xác định.
Trẻ em
Thận trọng khi sử dụng
Chưa có dữ liệu.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các bệnh nhân bị chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ trong khi sử dụng celecoxib cần hạn chế lái xe và vận hành máy móc. Người làm việc trên cao cần lưu ý tác dụng phụ này.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không sẵn có các tài liệu lâm sàng về việc sử dụng celecoxib cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật (chuột công và thỏ) cho thấy thuốc có độc tính đối với việc sinh sản, bao gồm việc gây các dị tật cho bào thai. Khả năng có các nguy cơ đối với phụ nữ mang thai còn chưa được biết, nhưng không thể loại trừ. Celecoxib, cũng như các thuốc ức chế sinh tổng hợp prostaglandin khác, có thể gây đờ tử cung và đóng ống động mạch sớm trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Celecoxib bị chống chỉ định cho phụ nữ mang thai và phụ nữ có thể mang thai. Nếu phụ nữ có thai trong khi điều trị, phải ngưng sử dụng celecoxib
Thời kỳ cho con bú
Celecoxib bài tiết vào sữa chuột cống với nồng độ tương tự trong huyết tương. Việc sử dụng celecoxib ở một số ít phụ nữ cho con bú đã cho thấy có một lượng thấp celecoxib bài tiết vào sữa mẹ. Phụ nữ khi sử dụng celecoxib phải ngừng cho con bú
Tương tác thuốc
Các thuốc chống đông đường uống cần được giám sát đặc biệt ở 5 ngày đầu sau khi bắt đầu
điều trị hay khi thay đổi liều celecoxib ở các bệnh nhân đang sử dụng warfarin hay các thuốc
chống đông đường uống khác vì các bệnh nhân này bị tăng nguy cơ chảy máu hoặc các biến
chứng của hiện tượng chảy máu. Do đó, bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chống đông
đường uống cần được theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin, đặc biệt là trong 5 ngày đầu
điều trị với celecoxib hoặc khi thay đổi liều dùng celecoxib. Hiện tượng chảy máu liên quan đến sự tăng thời gian prothrombin đã được báo cáo, đa số là ở người cao tuổi, ở các bệnh nhân đang sử dụng celecoxib đồng thời với warfarin, một số trường hợp gây tử vong.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác. Đối với các NSAID, nguy cơ suy thận cấp, thường là hồi phục được, có thể tăng lên ở một số bệnh nhân suy giảm chức năng thận (như bệnh nhân mất nước, bệnh nhân đang dùng các thuốc lợi tiêu hay bệnh nhân cao tuổi), khi các chất ức chế ACE hay các chất đối kháng thụ thể angiotensin II được dùng phối hợp với các NSAID, bao gồm cả celecoxib. Do đó việc phối hợp cần được tiến hành thận trọng, đặc biệt ở người cao tuổi. Các bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và việc giám sát chức năng thận cần được lưu ý sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và tiến hành định kỳ sau đó.
Sử dụng đồng thời các NSAID và ciclosporin hay tacrolimus được cho là làm tăng độc tính trên thận của ciclosporin và tacrolimus. Chức năng thận cần được giám sát khi celecoxib và ciclosporin hay tacrolimus được dùng phối hợp.
Celecoxib có thể được sử dụng cùng với liều thấp acid acetylsalicylic nhung không phải là thuốc thay thế acid acetylsalicylic để phòng bệnh tim mạch. Trong các nghiên cứu đã được đệ trình, cũng như các NSAID khác, tăng nguy cơ loét dạ dày ruột hay các biến chứng khác trên đường tiêu hóa so với việc sử dụng celecoxib đơn độc đã được ghi nhận khi sử dụng phối hợp với acid acetylsalicylic ở liều thấp
Ảnh hưởng của celecoxib trên các thuốc khác:
Celecoxib là một thuốc ức chế CYP2D6. Trong khi điều trị với celecoxib, nồng độ trong huyết tương của chất có gốc CYP2D6 dextromethorphan tăng lên 136%. Nồng độ trong huyết tương của các thuốc có gốc enzym này có thể bị tăng lên khi celecoxib được sử dụng đồng thời. Thí dụ về các thuốc bị chuyển hóa bởi CYP2D6 gồm: các thuốc chống trầm cảm ba vòng hay các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRIs), các thuốc an thần, các thuốc chống loạn nhịp v.v…. Liều của từng thuốc có gốc CYP2D6 có thể cần phải được giảm khi bắt đầu điều trị với celecoxib hoặc phải tăng lên khi ngừng sử dụng celecoxib.
Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy một số khả năng celecoxib ức chế sự chuyển hóa xúc tác bởi CYP2C19. Ý nghĩa lâm sảng của phát hiện in vitro này còn chưa được biết. Ví dụ về các loại thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19 là diazepam, citalopram và imipramin. Trong một nghiên cứu tương tác, celecoxib không ảnh hưởng về lâm sảng đến dược động học của các thuốc uống tránh thai đường uống (norethistheron 1 mg/ ethinylestradiol 35 microgam). Celecoxib không ảnh hưởng đến dược động học của tolbutamid (có gốc CYP2C9), hoặc glibenclamid trên lâm sàng. Ở các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp celecoxib không có ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê trên dược động học (độ thanh thải thận hay thanh thải huyết tương) của methotrexat (ở liêu dùng cho bệnh khớp). Tuy nhiên, theo dõi đầy đủ độc tỉnh liên quan đến methotrexat cần được lưu ý khi kết hợp hai loại thuốc này.
Ở những người khỏe mạnh, sử dụng đồng thời 200 mg celecoxib, 2 lần mỗi ngày cùng với 450 mg x 2 lần mỗi ngày lithi gây tăng trung bình 16% Cmax và 18% AUC của lithi. Do đó, các bệnh nhân đang sử dụng lithi cần được theo dõi chặt chẽ khi ngừng sử dụng celecoxib.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến celecoxib:
Ở các cá thể chuyển hóa kém do CYP2C9 (bị rối loạn hoặc không hoạt động) và được giả thiết bị tăng tác dụng phụ đổi với celecoxib, sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP2C9 có thể dẫn tới tăng hơn nữa các tác dụng phụ này. Phối hợp này cần tránh ở những người được biết chuyển hóa kém do CYP2C9. Vì celecoxib chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP2C9, thuốc cần được sử dụng với liều bằng một nửa liều khuyến cáo ở các bệnh nhân đang dùng fluconazol. Sử dụng đồng thời liều đơn 200 mg celecoxib và 200 mg fluconazol, một chất có khả năng ức chế CYP2C9, một lần mỗi ngày, làm tăng trung bình 60% Cmax và 130% AUC của celecoxib. Sử dụng đồng thời các chất tăng cường tác dụng của CYP2C9 như rifampicin, carbamazepin và các barbiturat có thể làm giảm nồng độ celecoxib trong huyết tương. Ketoconazol hay các thuốc kháng acid không ảnh hưởng đến dược động học của celecoxib
Bảo quản
ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ẩm. Để xa tầm tay trẻ em