Thuốc Negacef 500 điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn tai mũi họng (2 vỉ x 5 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Thuốc tác dụng lên não
Pidoncam 1200mg/5ml – Thuốc điều trị thiếu máu cục bộ và đột quỵ hiệu quả
Dược phẩm Eunice Hà Nội
Được xếp hạng 0 5 sao210.000 ₫ Mua hàng -
Giảm đau, hạ sốt, chống viêm
Ramlepsa 37,5/325mg – Điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng
Nhà thuốc Trung Nguyên Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Được xếp hạng 5.00 5 sao186.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Mô tả sản phẩm
Thành phần của Thuốc Negacef 500
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cefuroxim | 500mg |
Công dụng
Công dụng của Thuốc Negacef 500
Thuốc Negacef 500 dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến trung bình đường hô hấp dưới như viêm phế quản cấp và mạn, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như nhiễm khuẩn tai, mũi, họng, nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng như mụn nhọt, mủ da, chốc lở.
Chỉ định
Ðiều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến trung bình đường hô hấp dưới như viêm phế quản cấp và mạn.
Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng.
Điều trị nhiễm khuẩn niệu – sinh dục không biến chứng: Viêm bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo.
Điều trị nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng như mụn nhọt, mủ da, chốc lở.
Điều trị bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.
Dược lực học
Cefuroxime có hoạt tính kháng khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein đích thiết yếu (các protein gắn penicillin). Nguyên nhân kháng thuốc có thể là do vi khuẩn tiết enzyme cephalosporinase hoặc do biến đổi các protein gắn penicillin. Cefuroxime có hoạt tính kháng khuẩn hữu hiệu và rất đặc trưng chống nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, kể cả các chủng tiết beta – lactamase/cephalosporinase của cả vi khuẩn gram dương và gram âm. Cefuroxime đặc biệt rất bền với nhiều enzyme beta – lactamase của vi khuẩn gram âm.
Phổ kháng khuẩn
Cefuroxime có hoạt tính kháng cầu khuẩn gram dương và gram âm hiếu khí và kỵ khí, kể cả hầu hết các chủng staphylococcus tiết penicillinase và có hoạt tính kháng vi khuẩn đường ruột gram âm. Cefuroxime có hoạt lực cao, vì vậy nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) thấp đối với các chủng streptococcus (nhóm A, B, C và G), các chủng gonococcus và meningococcus. Ban đầu, cefuroxime vốn có MIC thấp đối với các chủng gonococcus, moraxella catarrhalis, haemophilus influenzae và klebsiella sp. tiết beta – lactamase nhưng hiện nay ở Việt Nam nhiều vi khuẩn đã kháng cefuroxime, nên MIC của thuốc đối với các chủng này đã thay đổi. Các chủng enterobacter, bacteroides fragilis và proteus indol dương tính đã giảm độ nhạy cảm với cefuroxime.
Các chủng clostridioides difficile, pseudomonas sp., campylobacter sp., acinetobacter calcoaceticus, legionella sp. đều không nhạy cảm với cefuroxime.
Các chủng staphylococcus aureus, staphylococcus epidermidis kháng methicillin đếu kháng cả cefuroxime. Listeria monocytogenes và đa số chủng enterococcus cũng kháng cefuroxime.
Tình hình kháng cefuroxime hiện nay của các vi khuẩn gây bệnh đã tăng như sau: shigella flexneri 11% (1998), proteus mirabilis 28,6% (1997), citrobacter freundii 46,7% (1991), s.viridans 31% (1996), s.aureus 33% (1998), e.coli 33,5% (1998), klebsiella sp. 57% (1997), enterobacter 59% (1998).
Các nghiên cứu mới đây về tình hình kháng thuốc ở Việt Nam cho thấy các chủng haemophilus influenzae phân lập được ở trẻ em khỏe mạnh, kháng cefuroxime với tỷ lệ cao. Mức độ kháng cefuroxime của tất cả các chủng H.influenzae ở trẻ khỏe mạnh là 27% theo thông báo số 4 (1999) của ASTS. Tình hình này nghiêm trọng cho thấy phải hạn chế sử dụng các kháng sinh phổ rộng và chỉ dùng cho người bệnh bị nhiễm khuẩn nặng.
Dược động học
Sau khi uống, cefuroxime axetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích cefuroxime vào hệ tuần hoàn. Thuốc được hấp thu tốt nhất khi được uống trong bữa ăn. Nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được vào khoảng 2 – 3 giờ sau khi uống thuốc trong bữa ăn. Dùng probenecid đồng thời sẽ làm tăng diện tích dưới đường cong đến 50%. Nồng độ cefuroxime bị giảm khi thẩm phân.
Phân bố
Mức độ gắn kết với protein thể hiện khác nhau (33 – 50%) tuỳ theo phương pháp được dùng.
Chuyển hoá – thải trừ
Cefuroxime không bị chuyển hóa và được đào thải bởi quá trình lọc ở cầu thận và thải ở ống thận. Thời gian bán thải trong huyết thanh là 1 – 1,5 giờ.
Cách dùng
Cách dùng Thuốc Negacef 500
Liều dùng
Viêm phế quản: 500mg x 2 lần/ngày.
Trong đa số trường hợp nhiễm trùng ở vị trí khác: 250mg x 2 lần/ngày.
Nhiễm trùng đường niệu không biến chứng: 125mg x 2 lần/ngày.
Bệnh lậu không biến chứng: Liều duy nhất 1g được khuyến cáo.
Liều thông thường: 125mg x 2 lần/ngày hoặc 10mg/kg x 2 lần/ngày. Liều tối đa 250mg/ngày.
Trẻ em ≥ 2 tuổi mắc bệnh viêm tai giữa: Có thể dùng 250mg x 2 lần/ngày hoặc 15mg/kg x 2 lần/ngày. Liều tối đa 500mg/ngày.
Đối với những trường hợp dùng liều ít hơn 500mg/lần, có thể sử dụng viên cefuroxime 250mg hay các dạng thuốc gói cefuroxime để chia liều cho phù hợp.
Bệnh nhân suy thận
Liều khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận dựa trên độ thanh thải creatinine:
Độ thanh thải creatinine ≥ 30ml/phút: Không cần điều chỉnh liều, dùng liều thông thường 125 – 500mg chia 2 lần/ngày.
Độ thanh thải creatinine 10 – 29ml/phút: Dùng liều thông thường mỗi ngày một lần.
Độ thanh thải creatinine <10ml/phút: Dùng liều thông thường hai ngày một lần.
Bệnh nhân đang thẩm tách máu: Dùng liều thông thường vào cuối mỗi lần thẩm tách.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu chảy, ban da dạng sần.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida.
Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Thử nghiệm Coombs dương tính.
Buồn nôn, nôn.
Nổi mày đay, ngứa.
Tăng creatinine trong huyết thanh.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Sốt.
Thiếu máu tán huyết.
Viêm đại tràng giả mạc.
Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT.
Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urea huyết, creatinine huyết, viêm thận kẽ.
Cơn co giật (nếu liều cao và suy thận).
Đau đầu, kích động.
Đau khớp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Lưu ý
Chống chỉ định
Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với cefuroxime hoặc các kháng sinh nhóm cephalosporin và bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần khác của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Nên kiểm tra chức năng thận khi điều trị bằng cefuroxime, nhất là ở bệnh nhân bệnh nặng đang dùng liều tối đa. Nên thận trọng khi cho bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh vì có thể có tác dụng bất lợi đến chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận
Viêm đại tràng giả mạc có thể xảy ra khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng. Vì vậy cần quan tâm chẩn đoán bệnh này và điều trị bằng metronidazole cho bệnh nhân bị tiêu chảy nặng do dùng kháng sinh. Nên thận trọng khi dùng kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Đã ghi nhận tăng nhiễm độc thận khi dùng đồng thời các kháng sinh aminoglycoside và cephalosporin.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Chỉ có nghiên cứu trên động vật, nghiên cứu trên người rất hạn chế. Do đó, chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Cefuroxime bài tiết qua sữa mẹ, do đó cần thận trọng khi dùng cefuroxime ở người mẹ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu trên đối tượng này. Tuy nhiên thuốc có thể gây chóng mặt, cần thận trọng khi dùng.
Tương tác thuốc
Ranitidine với natri bicarbonate làm giảm sinh khả dụng của cefuroxime axetil. Nên dùng cefuroxim axetil cách ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày.
Tăng tác dụng
Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxime ở thận, làm cho nồng độ cefuroxime trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.
Tăng độc tính: Aminoglycoside làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận.