Tên khác
– Tiểu thảo, Nam viễn chí
Công dụng
– Kích thích niêm mạc ở cổ họng làm tăng sự bài tiết niêm dịch ở khí quản và có tác dụng trừ đờm.
– Chữa suy nhược thần kinh, hay quên, sợ hãi.
Liều dùng – Cách dùng
– Viễn chí được dùng chữa ho, nhiều đờm, viêm phế quản, hay quên, giảm trí nhớ, liệt dương, yếu sức, mộng tinh, bổ cho nam giới và người già, thuốc làm sáng mắt, thính tai do tác dụng trên thân. Còn chữa đau tức ngực, lao, ngủ kém, suy nhược thần kinh, ác mộng.
Không sử dụng trong trường hợp sau
– Người có thai, người bị bệnh dạ dày, người thực hỏa không được dùng.
– Không dùng cho người âm hư hỏa vượng.
Lưu ý khi sử dụng
– Theo sách Tân biên Trung y: Rễ viễn chí phải bỏ lõi trước khi dùng, không dùng liều cao.
Tác dụng thuốc khác
– Ngày 6-12g, dạng thuốc sắc hoặc 2-5g cao lỏng, bột thuốc hoặc cồn thuốc.
– Dùng ngoài, viễn chí phơi khô, tán bột, tẩm nước, đắp chữa vết ngã tổn thương, mụn nhọt, lở loét, sưng và đau vú, rắn độc cắn.
Phụ nữ có thai và cho con bú
– Chống chỉ định phụ nữ có thai.
Dược lý
– Tính vị: Vị hắc, đắng, the, tính hơi ấm.
– Quy kinh: Vào 2 kinh tâm và thận.
– Năm 1952, tạp chí Trung Hoa Y dược công nhận: Viễn chí có tác dụng trừ đờm rất tốt do có senegin. Uống với liều thích hợp sẽ kích thích niêm mạc ở cổ họng làm tăng sự bài tiết niêm dịch ở khí phế quản, do đó có tác dụng trừ đờm, giảm ho.
– Bên cạnh đó, năm 1953, ba nhà nghiên cứu Trung Quốc thử nghiệm thấy: Cao lỏng Viễn chí làm tăng sự co bóp của tử cung trên chuột được thí nghiệm.
– Tuy nhiên, hoạt chất saponin trong dược liệu có khả năng gây buồn nôn do kích thích dạ dày. Vì vậy không nên sử dụng cho người bị viêm loét dạ dày – tá tràng (Trung dược học).
– Viễn chí gây ngủ và chống co giật (Trung dược học).
Bảo quản
– Bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm mốc và ánh sáng trực tiếp.
Đặc điểm
– Viễn chí thuộc loài cây nhỏ, sống dai, cao 10 – 20cm. Mang cành ngay từ gốc, cành rất nhỏ hình sợ mọc lan ra trên có phủ lông mịn.
– Lá có nhiều dạng: lá phía dưới hình bầu dục rộng 4 – 5mm, lá phía trên hình dải, đầu nhọn, dài 20mm, rộng 3 – 5mm, có mép cuốn xuống mặt dưới. Cuống chỉ dài 0.5mm.
– Hoa mọc thành chùm gầy, ngắn mang hai, ba hoa hoặc hơn. Hoa xanh nhạt ở dưới, trắng ở giữa, tím ở đỉnh.
– Quả nang nhẵn hình bầy dục rộng 1mm.