Thuốc Pantostad 40 CAP STELLA điều trị viêm thực quản (4 vỉ x 7 viên)
Mô tả tóm tắt
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm tương tự
-
Thuốc tác dụng lên não
Pidoncam 1200mg/5ml – Thuốc điều trị thiếu máu cục bộ và đột quỵ hiệu quả
Dược phẩm Eunice Hà Nội
Được xếp hạng 0 5 sao210.000 ₫ Mua hàng
Mô tả chi tiết
Thành phần
Thành phần hoạt chất: Pantoprazole 40 mg (dưới dạng pantoprazole (sodium sesquihydrate) pellets 8,5%)
Thành phần vi hạt: Pantoprazole sodium sesquihydrate, sugar spheres, sodium carbonate, povidone K30, sucrose, mannitol, disodium hydrogen orthophosphate, sodium lauryl sulphate, hypromellose 5 cps, titanium dioxide, polyethylene glycol 6000, talc, hypromellose phthalate, cetyl alcohol.
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Pantostad 40 CAP được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị viêm thực quản do trào ngược dạ dày – thực quản ở người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên.
Ðiều trị loét dạ dày – tá tràng, diệt trừ Helicobacter pylori (H. pylori) trong phối hợp với liệu pháp kháng sinh thích hợp ở những bệnh nhân loét do H. pylori, hội chứng Zollinger–Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác ở người lớn.
Dược lực học
Là một benzimidazole đã gắn nhóm thế, pantoprazole ức chế sự tiết acid hydrochloride trong dạ dày bằng cách ức chế chuyên biệt bơm proton của tế bào thành.
Pantoprazole được chuyển thành dạng hoạt động trong môi trường acid của tế bào thành, tại đó thuốc ức chế enzyme H+/K+ ATPase, giai đoạn cuối cùng bài tiết acid hydrochloride trong dạ dày. Sự ức chế phụ thuộc vào liều dùng và ảnh hưởng đến cả sự tiết acid lúc bình thường và khi bị kích thích: Ở hầu hết các bệnh nhân, các triệu chứng sẽ hết trong vòng 2 tuần.
Như các thuốc ức chế bơm proton (PPI) và ức chế thụ thể H2 khác, việc điều trị với pantoprazole làm giảm độ acid trong dạ dày, do đó làm tăng gastrin tương ứng với việc giảm độ acid. Việc tăng gastrin có thể đảo ngược. Vì pantoprazole gắn kết với enzyme ở xa thụ thể tế bào, pantoprazole có thể ức chế tiết acid hydrochloride độc lập với sự kích thích bởi các chất khác (acetylcholine, histamine, gastrin).
Dược động học
Hấp thu
Pantoprazole hấp thu nhanh và thậm chí đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống một liều duy nhất 40 mg. Trung bình khoảng 2,5 giờ sau khi uống, thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong huyết thanh khoảng 2 – 3 μg/mL và những giá trị này không thay đổi khi dùng đa liều. Dược động học không thay đổi sau khi dùng liều đơn hoặc liều lặp lại.
Sinh khả dụng tuyệt đối của dạng viên nén khoảng 77%. Dùng đồng thời với thức ăn không ảnh hưởng trên AUC, nồng độ đỉnh trong huyết thanh và sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố
Pantoprazole liên kết với protein huyết thanh khoảng 98%. Thể tích phân bố khoảng 0,15 L/kg.
Chuyển hoá – thải trừ
Thuốc được chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan. Con đường chuyển hóa chính là khử methyl nhờ CYP2C19 với sự kết hợp của sulfate, ngoài ra còn có sự oxy hóa bởi CYP3A4.
Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 1 giờ và độ thanh thải khoảng 0,1 L/giờ/kg. Có một vài trường hợp thải trừ chậm. Do sự gắn kết chuyên biệt của pantoprazole với bơm proton của tế bào thành nên thời gian bán thải không tương quan với thời gian tác động dài của thuốc (ức chế tiết acid).
Các chất chuyển hoá của pantoprazole được thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 80%), phần còn lại được đào thải qua phân.
Chất chuyển hoá chính cả trong huyết thanh và nước tiểu là desmethylpantoprazole, thông qua liên hợp với sulfate.
Thời gian bán thải của chất chuyển hóa chính (khoảng 1,5 giờ) không dài hơn so với thời gian bán thải của pantoprazole.
Cách dùng
Cách dùng
Thuốc Pantostad 40 CAP dùng đường uống. Không nên nhai hay nghiền viên thuốc, nên uống nguyên viên 1 giờ trước bữa ăn với nước.
Liều dùng
Người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên
Viêm thực quản do trào ngược dạ dày – thực quản
1 viên/ngày. Tùy theo từng bệnh nhân, liều có thể tăng gấp đôi (tăng đến 2 viên/ngày) đặc biệt là khi không đáp ứng với điều trị khác. Thời gian điều trị viêm thực quản do trào ngược dạ dày – thực quản thường cần 4 tuần. Điều trị thêm 4 tuần nữa nếu chưa khỏi.
Người lớn
Diệt trừ H. pylori trong phối hợp với hai kháng sinh thích hợp
Ở bệnh nhân loét dạ dày và tá tràng dương tính với H. pylori, liệu pháp phối hợp có thể diệt trừ được mầm bệnh. Tuỳ theo kiểu đề kháng, những kết hợp sau đây được khuyến cáo để diệt H. pylori:
1 viên pantoprazole 40 mg x 2 lần/ngày + 1000 mg amoxicillin x 2 lần/ngày + 500 mg clarithromycin x 2 lần/ngày.
1 viên pantoprazole 40 mg x 2 lần/ngày + 400 – 500 mg metronidazole (hay 500 mg tinidazole) x 2 lần/ngày + 250 – 500 mg clarithromycin x 2 lần/ngày.
1 viên pantoprazole 40 mg x 2 lần/ngày + 1000 mg amoxicillin x 2 lần/ngày + 400 – 500 mg metronidazole (hay 500 mg tinidazole) x 2 lần/ngày.
Trong liệu pháp phối hợp diệt H. pylori, nên uống viên pantoprazole 40 mg thứ hai 1 giờ trước bữa ăn tối. Liệu pháp phối hợp thường được thực hiện trong 7 ngày và có thể được kéo dài thêm 7 ngày nữa. Để đảm bảo chữa lành vết loét, điều trị tiếp với pantoprazole, cân nhắc liều khuyến cáo đối với loét dạ dày và tá tràng.
Nếu bệnh nhân âm tính với H.pylori thì không lựa chọn liệu pháp phối hợp, nên áp dụng các hướng dẫn liều lượng sau đây đối với đơn trị liệu pantoprazole:
Điều trị loét dạ dày: 1 viên pantoprazole 40 mg/ngày. Tùy theo từng bệnh nhân, liều có thể tăng gấp đôi (tăng đến 2 viên/ngày) đặc biệt là khi không đáp ứng với điều trị khác. Thời gian điều trị loét dạ dày thường 4 tuần. Điều trị thêm 4 tuần nữa nếu chưa khỏi.
Điều trị loét tá tràng: 1 viên pantoprazole 40 mg/ngày. Tùy theo từng bệnh nhân, liều có thể tăng gấp đôi (tăng đến 2 viên/ngày) đặc biệt là khi không đáp ứng với điều trị khác. Loét tá tràng thường khỏi trong vòng 2 tuần. Điều trị thêm 2 tuần nữa nếu chưa khỏi.
Hội chứng Zollinger–Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác
Đối với việc điều trị lâu dài hội chứng Zollinger–Ellison và tình trạng tăng tiết bệnh lý khác, nên bắt đầu điều trị với liều 80 mg/ngày (2 viên pantoprazole 40 mg). Sau đó, có thể tăng hoặc giảm liều nếu cần, sử dụng các phép đo sự tiết acid dạ dày theo hướng dẫn. Với liều trên 80 mg/ngày, liều dùng nên chia 2 lần/ngày. Có thể tăng tạm thời liều trên 160 mg pantoprazole nhưng không nên sử dụng lâu hơn thời gian cần để kiểm soát acid thỏa đáng. Không giới hạn khoảng thời gian điều trị hội chứng Zollinger–Ellison và tình trạng tăng tiết bệnh lý khác và nên điều chỉnh theo nhu cầu lâm sàng.
Bệnh nhân suy gan
Không vượt quá 20 mg pantoprazole/ngày (dùng chế phẩm khác phù hợp với liều này) ở bệnh nhân suy gan nặng. Pantoprazole không được sử dụng trong liệu pháp phối hợp diệt H. pylori ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan từ trung bình đến nặng vì hiện nay không có dữ liệu về hiệu quả và tính an toàn của pantoprazole trong liệu pháp phối hợp ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng thận. Pantoprazole không được sử dụng trong liệu pháp phối hợp diệt H. pylori ở bệnh nhân suy thận vì hiện nay không có dữ liệu về hiệu quả và tính an toàn của pantoprazole trong liệu pháp phối hợp ở những bệnh nhân này.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Viên pantoprazole 40 mg không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi do dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả ở nhóm tuổi này còn hạn chế.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp quá liều với các dấu hiệu nhiễm độc lâm sàng, ngoài việc điều trị triệu chứng và hỗ trợ, không có khuyến cáo điều trị chuyên biệt nào.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc Pantostad 40 CAP, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Pantostad 40 CAP, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ.
Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
Tiêu hoá: Tiêu chảy, buồn nôn/nôn, chướng bụng và đầy hơi, táo bón, khô miệng, đau bụng và khó chịu.
Gan mật: Tăng enzyme gan.
Da: Ban, ngoại ban, phát ban, ngứa.
Cơ xương và mô liên kết: Gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống.
Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi và khó chịu.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt.
Hệ thống miễn dịch: Quá mẫn (bao gồm phản ứng phản vệ và sốc phản vệ).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng lipid huyết và tăng lipid (triglyceride, cholesterol), thay đổi cân nặng.
Tâm thần: Trầm cảm.
Hệ thần kinh: Rối loạn vị giác.
Mắt: Rối loạn thị lực, nhìn mờ.
Gan mật: Tăng bilirubin.
Da: Mày đay, phù mạch.
Cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ.
Hệ thống sinh sản và vú: Chứng vú to ở nam giới.
Toàn thân: Tăng nhiệt độ cơ thể, phù ngoại vi.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu.
Tâm thần: Mất phương hướng.
Không rõ tần suất
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri huyết, hạ magnesi huyết, hạ calci huyết (có liên quan với hạ magnesi huyết), hạ kali huyết.
Tâm thần: Ảo giác, nhầm lẫn.
Hệ thần kinh: Dị cảm.
Gan mật: Tổn thương tế bào gan, vàng da, suy tế bào gan.
Da: Hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell, hồng ban đa dạng, nhạy cảm với ánh sáng, lupus ban đỏ bán cấp ở da.
Cơ xương và mô liên kết: Co cơ(hậu quả của rối loạn điện giải).
Thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ (có thể tiến triển đến suy thận).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Pantostad 40 CAP chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với hoạt chất, dẫn xuất benzimidazole hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Thuốc có chứa sucrose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose – galactose hoặc thiếu hụt enzyme sucrase – isomaltase.
Thành phần vỏ nang chứa FD và C Yellow 6 (sunset yellow FCF), có thể gây phản ứng dị ứng.
Ở bệnh nhân suy gan nặng, các enzyme gan nên được theo dõi trong quá trình điều trị với pantoprazole, đặc biệt khi sử dụng lâu dài. Trong trường hợp tăng enzyme gan, nên ngưng thuốc.
Khi có sự hiện diện của bất kỳ một triệu chứng cảnh báo nào (giảm cân rõ rệt không chủ ý, nôn tái diễn, khó nuốt, nôn ra máu, thiếu máu hay đại tiện phân đen) và khi nghi ngờ hoặc có biểu hiện loét dạ dày, phải loại trừ bệnh lý ác tính vì điều trị bằng pantoprazole có thể làm giảm triệu chứng và làm chậm việc chẩn đoán. Cần tiến hành thêm các nghiên cứu thăm khám để đánh giá nếu các triệu chứng không giảm mặc dù điều trị thích hợp.
Không khuyến cáo dùng đồng thời atazanavir với các PPI. Nếu phải kết hợp atazanavir với một PPI, nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ (như tải lượng virus) khi phối hợp tăng liều atazanavir đến 400 mg với 100 mg ritonavir. Pantoprazole 40 mg không sử dụng trong phối hợp này vì liều khuyến cáo pantoprazole không nên vượt quá 20 mg/ngày.
Ảnh hưởng đến sự hấp thu vitamin B12
Ở bệnh nhân mắc hội chứng Zollinger–Ellison và tình trạng tăng tiết bệnh lý khác đòi hỏi phải điều trị lâu dài, pantoprazole cũng như tất cả các thuốc ức chế tiết acid có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm hoặc không tiết acid dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân giảm dự trữ vitamin trong cơ thể hoặc có các yếu tố nguy cơ làm giảm hấp thu vitamin B12 trong khi điều trị lâu dài hoặc nếu thấy các triệu chứng lâm sàng tương ứng.
Trong điều trị lâu dài, đặc biệt khi thời gian điều trị trên một năm, nên giám sát thường xuyên bệnh nhân.
Nguy cơ gãy xương
Sử dụng các PPI, đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và xương sống, chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi hoặc khi có các yếu tố nguy cơ khác.
Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương phải được chăm sóc theo hướng dẫn lâm sàng hiện hành và cần bổ sung đầy đủ vitamin D và calci.
Nhiễm trùng đường tiêu hóa do vi khuẩn
Giống như tất cả các PPI, pantoprazole làm tăng số lượng vi khuẩn thường trú trong đường tiêu hóa trên. Điều trị với pantoprazole có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Salmonella và Campylobacter.
Hạ magnesi huyết nặng đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với các PPI như pantoprazole ít nhất ba tháng và một năm trong hầu hết các trường hợp. Biểu hiện nghiêm trọng của hạ magnesi huyết như mệt mỏi, co cơ không chủ ý, mê sảng, co giật, chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng có thể bắt đầu âm ỉ và mất đi.
Ở những bệnh nhân bị ảnh hưởng nhiều nhất, hạ magnesi huyết được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngưng dùng PPI. Bác sĩ phải đo mức magnesi huyết trước khi bắt đầu điều trị với PPI và định kỳ sau đó ở những bệnh nhân phải điều trị lâu dài hoặc dùng PPI với digoxin hay những thuốc gây hạ magnesi huyết (ví dụ: Thuốc lợi tiểu).
Lupus ban đỏ bán cấp ở da (SCLE)
Các PPI có liên quan đến các trường hợp SCLE rất hiếm. Nếu xảy ra tổn thương, đặc biệt ở những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và nếu kèm theo đau khớp, bệnh nhân nên tìm sự giúp đỡ y tế kịp thời và bác sĩ nên xem xét việc ngưng dùng pantoprazole.
Bị SCLE sau khi điều trị với một PPI trước đó có thể làm tăng nguy cơ với các PPI khác.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Pantoprazole không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như chóng mặt và rối loạn thị giác. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng pantoprazole ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Chưa biết những nguy cơ tiềm ẩn đối với người. Không nên dùng pantoprazole trong thời kỳ mang thai nếu không thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy pantoprazole được bài tiết qua sữa. Ở người, đã có báo cáo pantoprazole tiết vào sữa mẹ. Vì vậy quyết định tiếp tục/ngưng cho con bú hay tiếp tục ngưng dùng pantoprazole nên tính đến lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc dùng pantoptazole đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của pantoprazole trên sự hấp thu của các thuốc khác
Do ức chế mạnh và kéo dài sự tiết acid dạ dày, pantoprazole có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc có sinh khả dụng phụ thuộc vào pH dạ dày như thuốc kháng nấm nhóm azole (ketoconazole, itraconazole, posaconazole) và các loại thuốc khác như erlotinib.
Thuốc điều trị HIV (atazanavir)
Việc sử dụng đồng thời atazanavir và các thuốc điều trị HIV khác (sự hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày) với các PPI làm giảm đáng kể sinh khả dụng của các thuốc điều trị HIV và ảnh hưởng đến hiệu quả của các thuốc này. Do đó, không dùng đồng thời PPI với atazanavir.
Thuốc chống đông coumarin (phenprocoumon hoặc warfarin)
Mặc dù không có tương tác khi dùng đồng thời phenprocoumon hoặc wartarin trong các nghiên cứu về dược động học lâm sàng, một vài trường hợp cá biệt thay đổi tỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR) khi dùng đồng thời. Do đó, ở những bệnh nhân đã dùng các thuốc chống đông coumarin, nên theo dõi thời gian prothrombin/INR sau khi bắt đầu, kết thúc hay trong quá trình sử dụng pantoprazole bất thường.
Methotrexate
Dùng đồng thời methotrexate liều cao (ví dụ 300 mg) với các PPI làm tăng nồng độ methotrexate ở một số bệnh nhân. Một số bệnh sử dụng methotrexate liều cao như ung thư và bệnh vảy nến, có thể cân nhắc ngưng tạm thời pantoprazole.
Không thấy có tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng giữa pantoprazole với các thuốc như carbamazepine, diazepam, glibenclamide, nifedipine và thuốc tránh thai đường uống chứa levonorgestrel và ethinyl estradiol.
Kết quả từ một loạt các nghiên cứu tương tác chứng minh pantoprazole không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các hoạt chất chuyển hóa bởi CYP1A2 (cafeine, theophylline), CYP2C9 (piroxicam, diclofenac, naproxen), CYP2D6 (metoprolol), CYP2E1 (ethanol) hoặc không cản trở hấp thu của digoxin liên quan với p-glycoprotein.
Không có sự tương tác khi dùng đồng thời pantoprazole với các thuốc kháng acid. Đã tiến hành nghiên cứu tương tác khi dùng đồng thời pantoprazole với các kháng sinh (clarithromycin, metronidazole, amoxicillin).
Không có tương tác có liên quan về mặt lâm sàng.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.