Hotline: 1800-0027 | Contact@Chothuoctay.com
BÀI VIẾT

Ginkgo Biloba Extract

Ginkgo Biloba Extract

Tên khác

– Bạch quả, Common ginkgo leaf, Ginkgo Biloba, Ginkgo extract, Ginkgo biloba leaf

Công dụng

Ginkgo Biloba được chỉ định trong các trường hợp:
– Suy tuần hoàn não cấp và mãn tính, giảm chú ý tập trung, giảm trí nhớ, mất trí do xơ cứng mạch máu não và các tình trạng xảy ra sau đột quy.
– Rối loạn tuần hoàn máu và thần kinh ở tai: Ù tai, chóng mặt.
– Rối loạn tuần hoàn máu và thần kinh ở mắt: Bệnh võng mạc do tiểu đường, thoái hoá hoàng điểm ở tuổi già.
– Rối loạn tuần hoàn máu ngoại biên và thần kinh: Các bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên, khập khiễng cách hồi, tê cóng chân tay.
– Hội chứng Raynauld.

Liều dùng – Cách dùng

Người lớn
– Rối loạn tuần hoàn ngoại biên, chóng mặt, ù tai: 1 viên/ngày.
– Rối loạn hoạt động não: 1 viên/lần x 1-2 lần/ngày. Liều có thể điều chỉnh tùy theo độ tuổi, hoặc độ trầm trọng của những triệu chứng. Không dùng quá 720 mg Ginkgo biloba một ngày.
– Uống trong hoặc sau bữa ăn.
Trẻ em
– Không được dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Không sử dụng trong trường hợp sau

– Ginkgo Biloba chống chỉ định cho những trường hợp sau:
– Bệnh nhân quá mẫn cảm với ginkgo biloba hoặc bất cứ thành phần tá dược nào.
– Không dùng thay thế thuốc điều trị tăng huyết áp.
– Không dùng cho pha cấp nhồi máu cơ tim, não, xuất huyết não.
– Trẻ em dưới 12 tuổi.
– Phụ nữ có thai.
– Người rối loạn chảy máu, đang chảy máu, suy giảm trí nhớ do thiểu năng não bẩm sinh,
– Thần kinh phân liệt, pha nhồi máu cấp.

Lưu ý khi sử dụng

– Trước khi khởi đầu trị liệu với ginkgo biloba, cần xác định rõ là các triệu chứng bệnh lý mắc phải này không dựa trên một bệnh sẵn có cần đến trị liệu đặc hiệu.
– Chóng mặt và ù tai thường xây ra luôn cần được thầy thuốc tìm hiểu để làm sáng tỏ. Trong trường hợp đột ngột suy giảm thính giác hoặc bị điếc, cần đến khám bác sĩ ngay.
– Không dùng ginkgo biloba mà không có lời khuyên y tế để điều trị bất kỳ bệnh chứng nào sau đây:
– Bất kỳ loại nhiễm trùng nào (bao gồm HIV, sốt rét, hoặc bệnh lao).
– Lo lắng hoặc trầm cảm.
– Hen suyễn hoặc dị ứng.
– Ung thư.
– Rối loạn cương dương.
– Ợ chua hoặc bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
– Huyết áp cao, cholesterol cao, hoặc bệnh tim.
– Đau nửa đầu.
– Bệnh vẩy nến, viêm khớp dạng thấp, hoặc các rối loạn tự miễn dịch khác.
– Rối loạn tâm thần, hoặc là co giật.
Không dùng ginkgo biloba mà không có lời khuyên y tế nếu đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào sau đây:
– Warfarin (Coumadin, Jantoven).
– Insulin hoặc thuốc uống tiểu đường.
– Thuốc mê, NSAID (thuốc chống viêm không steroid) – aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin), naproxen (Aleve), celecoxib, diclofenac, meloxicam và các loại khác.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp
– Không có tài liệu.
Ít gặp
– Không có tài liệu.
Hiếm gặp
– Rối loạn tiêu hóa nhẹ, nhức đầu hoặc tác dụng ngoài da do dị ứng (mẩn đỏ, sưng, ngứa).
– Rối loạn tuần hoàn (giảm áp lực máu, chóng mặt, nhức đầu, nhịp tim nhanh), mất ngủ.
– Đau đầu chi, khó chịu vùng dạ dày ruột, sốt, ớn lạnh và sốc.
Không xác định tần suất
– Chảy máu các cơ quan nội tạng riêng lẻ đã được báo cáo.

Phụ nữ có thai và cho con bú

– Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Lái xe / vận hành máy móc

– Thận trọng đối với người lái xe và vận hành máy móc, vì thuốc có thể làm hoa mắt.

Quá liều

Quá liều và độc tính
– Biểu hiện lâm sàng khi quá liều: sùi bọt mép, nôn, tiêu chảy, sốt cao, bồn chồn, giật cơ, mắt mất phản xạ ánh sáng, khó thở.

Cách xử lý khi quá liều

– Điều trị khẩn cấp bao gồm súc dạ dày, dùng thuốc an thần, lợi tiểu và truyền dịch.

Dược lý

– Ginkgo biloba là một chất bổ sung phổ biến và là một trong những loại thuốc thảo dược bán chạy nhất. Ginkgo biloba chiết xuất được thu thập từ lá xanh khô của cây và có sẵn dưới dạng chất chiết xuất lỏng, viên nang và viên nén.
– Nguồn gốc của cây bạch quả được cho là bao gồm điều trị rối loạn máu và các vấn đề về trí nhớ, tăng cường chức năng tim mạch và cải thiện sức khỏe của mắt.
– Gingko có chứa hàm lượng cao flavonoid và terpenoid, chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào chống lại tổn thương tế bào oxy hóa do các gốc tự do có hại. Bằng cách này, chất chống oxy hóa được cho là giúp giảm nguy cơ ung thư.

Dược lực học

– Sự ức chế yếu tố hoạt hóa tiều cầu (PAF): Ginkgo biloba ức chế PAF bằng cách đối kháng với thụ thể PAF ở trên màng và ức chế sự kết tập tiếu cầu gây bởi PAF. Ginkgo biloba thực hiện tác động hữu ích trong suy não bằng cách làm giảm những thay đổi trên mạch máu não gây ra bởi PAF.
– Sự cải thiện tuần hoàn vi mạch: ginkgo biloba tăng cường sự tưới máu từng phần do tác động của nó trên hệ mạch và thông qua tác động huyết lưu biến học. Ginkgo biloba làm bình thường hóa sự suy giảm trương lực tĩnh mạch và động mạch ở những vùng giảm oxi bởi tác động của nó trên sự phóng thích và phân hủy catecholamin.
– Nó có tác động giãn động mạch trung gian thông qua sự kích thích sản xuất các chất giãn mạch như prostacyclin và yếu tố giãn mạch có nguồn gốc nội sinh (EDRF). Bằng cách giảm sự kết tập hồng cầu và cải thiện sự tưới máu ở các mạch máu não và ngoại vi, ginkgo biloba cải thiện sự tưới máu ở các mô và bảo vệ các mô khỏi tốn thương do giảm oxi.
– Sự thu dọn các gốc oxi hóa tự do: Các gốc oxi hóa tự do gây nhiều tác động trong các tình trạng liên quan đến sự thoái hóa, sự viêm và tổn thương do thiếu máu cục bộ. Ginkgo biloba là chất ức chế mạnh đối với các gốc oxi hóa tự do. Vì vậy, nó thực hiện tác động hữu ích trong việc giới hạn hoặc ngăn ngừa các gốc tự do làm trung gian tổn thương tế bào.
– Làm bình thường sự suy giảm chuyển hóa não: Sự chuyến hóa não bị thay đổi ở những vùng não bị thiếu máu cục bộ, kết quả là giảm sự hấp thu glucose, mất cân bằng điện giải, gây phù và làm trầm trọng thêm chứng giảm oxi. Ginkgo biloba làm bình thường sự chuyển hóa não trong tình trạng thiếu máu cục bộ bằng cách cải thiện sự hấp thu và tiêu thụ glucose và giới hạn sự mất cân băng điện giải, do vậy làm giảm và ngăn ngừa tổn thương tế bào.
– Tác động trên các thụ thể và sự dẫn truyền thần kinh: Giảm gắn kết với thụ thể muscarin ở não xuất hiện trong các rối loạn nhận thức liên quan đến tuổi tác và nồng độ norepinephrin trên một số vùng của não giảm mạnh ở những bệnh nhân bị bệnh Alzheimer. Ginkgo biloba cũng làm tăng sự hồi phục norepinephrin ở vỏ não. Điều này có thể là cơ chế đảm trách sự cải thiện chức năng nhận thức ở người già hoặc sa sút trí tuệ do chứng nhồi máu.

Dược động học

Hấp thu
– Khoảng 60% dịch chiết ginkgo biloba đuợc hấp thu ở đường tiêu hóa trên.
Phân bố
– Sự phân phối của đồng vị phóng xạ cho thấy nó có ái lực ở động mạch chủ, da, phổi, tim, hạch, mô thần kinh và mắt. Ở những vùng nhất định trên não cho thấy mức phóng xạ cao gấp 5 lần so với trong huyết tương sau 72 giờ.
Chuyển hóa
– Không bị phân giải trong cơ thể.
Thải trừ
– Khoảng 16% liều dùng được bài tiết qua hơi thở trong 3 giờ và 38% trong 72 giờ. Khoảng 21% liều dùng được bài tiết qua đường niệu. Ginkgo biloba có thời gian bán thải khoảng 4,5 giờ.

Organization: https://chothuoctay.com/
Mô tả: Giúp người bệnh mua thuốc online chính hãng